Kết thúc phiên giao dịch 1/12, giá thép thanh kỳ hạn tháng 12 trên Sàn Thượng Hải tăng 0,27% (8 nhân dân tệ) lên mức 3.000 nhân dân tệ/tấn. Trên Sàn Đại Liên, giá quặng sắt giảm 2,41% (19,5 nhân dân tệ) về mức 788 nhân dân tệ/tấn. Trên Sàn Singapore, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 12 trên Sàn Singapore-SGX tăng 1,42 USD lên mức 106,91 USD/tấn.
Diễn biến giá thép thanh kỳ hạn tháng 12 trên Sàn Thượng Hải. Nguồn: Barchart
Giá quặng sắt kỳ hạn tăng phiên thứ 4 liên tiếp trong ngày thứ Hai, được hỗ trợ bởi hoạt động mua vào khá mạnh đối với các lô hàng quặng sắt (tiêu chuẩn trung bình), dù đà tăng bị hạn chế bởi việc bảo trì lò cao thường niên vào cuối năm của các nhà máy thép, theo Reuters.
Trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE), hợp đồng quặng sắt giao tháng 1/2026 được giao dịch nhiều nhất tăng 1,14% lên 801 nhân dân tệ (tương đương 113,24 USD) mỗi tấn. Trên Sàn Singapore, hợp đồng tiêu chuẩn giao tháng 1/2026 cũng tăng 1,42% lên 103,65 USD/tấn.
Theo dữ liệu từ hãng tư vấn Mysteel, sản lượng thép từ lò cao tại Trung Quốc giảm nhẹ trong tuần trước do một số nhà máy bắt đầu công tác bảo trì cuối năm, với công suất sử dụng giảm 0,6 điểm phần trăm. Dù các yếu tố cơ bản đang suy yếu, giá quặng sắt vẫn được nâng đỡ nhờ nhu cầu vững đối với quặng trung bình.
Công ty môi giới Everbright Futures dự báo nguồn cung quặng sắt quốc tế sẽ tiếp tục phục hồi trong tháng 12, trong khi lợi nhuận lò cao yếu và hoạt động bảo trì gia tăng có thể khiến sản lượng gang tiếp tục giảm.
Tồn kho quặng sắt tại các cảng của Trung Quốc tính đến ngày 28/11 giảm 0,42% so với tuần trước, xuống còn khoảng 139 triệu tấn, theo dữ liệu từ SteelHome.
Ở nhóm nguyên liệu luyện thép khác, giá than cốc và than mỡ luyện cốc trên sàn DCE tăng lần lượt 2,73% và 2,86%. Trên Sàn Thượng Hải, các sản phẩm thép chủ chốt cũng đồng loạt đi lên gồm thép cây tăng 1,16%, thép cuộn cán nóng tăng 1,03%, thép cuộn dây tăng 0,74% và thép không gỉ tăng 0,73%.
Trong nước, các doanh nghiệp bình ổn giá thép xây dựng. Cụ thể Hòa Phát báo giá thép CB240 và CB300 ghi nhận lần lượt 13.500 đồng/kg và 13.090 đồng/kg. Việt Đức chào giá CB240 ở mức 13.350 đồng/kg và CB300 12.850 đồng/kg, Tương tự, một số doanh nghiệp khác cũng giữ giá bình ổn, gồm thép Pomina với CB240 - CB300 ghi nhận 14.440 – 14.290 đồng/kg và thép VJS 13.230 – 12.830 đồng/kg.
Giá thép ghi nhận tới ngày 2/12/2025. Nguồn: SteelOnline
Giá cao su kỳ hạn Nhật Bản giảm do đồng yen mạnh lên và nhu cầu yếu từ ngành ô tô.
Giá tiêu hôm nay tại thị trường trong nước giảm 1.000 – 2.000 đồng/kg, xuống còn 148.500 – 150.000 đồng/kg. Trên thị trường thế giới, giá tiêu Indonesia và Malaysia cũng giảm mạnh trong phiên vừa qua.
Giai đoạn đầu tháng được đánh dấu bởi mức độ biến động gia tăng do tín hiệu cung – cầu trái chiều. Từ ngày 4 đến 7/11, hoạt động hạn chế tại các nhà máy thép Trung Quốc cùng những biện pháp hạn chế sản lượng khiến thị trường thiếu ổn định trong ngắn hạn.
Giá dầu thô tiếp đà tăng nhẹ trong phiên sáng ngày thứ Ba (2/10) sau khi đã tăng hơn 1% vào hôm trước, khi thị trường phản ứng trước các cuộc tấn công bằng máy bay không người lái của Ukraine, việc Mỹ đóng cửa không phận đối với Venezuela.