| Vàng miếng SJC | Khu vực | Phiên hôm nay 4/11 | Phiên hôm 3/11 | Chênh lệch | |||
| Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
| Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
| Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 146,20 | 148,20 | 146,60 | 148,60 | -400 | -400 | 
| Hệ thống Doji | Hà Nội | 146,20 | 148,20 | 146,60 | 148,60 | -400 | -400 | 
| TP HCM | 146,20 | 148,20 | 146,60 | 148,60 | -400 | -400 | |
| Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 145,20 | 148,20 | 146,10 | 148,60 | -900 | -400 | 
| Cửa hàng vàng bạc đá quý Phú Nhuận | TP HCM | 146,20 | 148,20 | 146,60 | 148,60 | -400 | -400 | 
| Hà Nội | 146,20 | 148,20 | 146,60 | 148,60 | -400 | -400 | |
| Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 147,20 | 148,20 | 147,10 | 148,60 | +100 | -400 | 
| Mi Hồng | TP HCM | 147,00 | 148,20 | 147,30 | 148,60 | -300 | -400 | 
Vàng miếng tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 13h00. (Tổng hợp: Du Y)
Vào khoảng 13h00 hôm nay (4/11), giá vàng miếng SJC tại các doanh nghiệp lớn bất ngờ đảo chiều giảm trở lại sau khi đồng loạt bật tăng nhẹ trong phiên đầu tuần.
Cụ thể, tại Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC), Tập đoàn Doji và hệ thống PNJ, giá mua – bán cùng giảm 400.000 đồng/lượng, xuống 146,2 - 148,2 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn Phú Quý, giá vàng giảm mạnh tới 900.000 đồng/lượng khi mua và 400.000 đồng/lượng khi bán, còn 145,2 - 148,2 triệu đồng/lượng.
Hệ thống Mi Hồng điều chỉnh giá vàng giảm 300.000 đồng/lượng ở chiều mua và 400.000 đồng/lượng ở chiều bán, xuống 147 – 148,2 triệu đồng/lượng.
Riêng hệ thống Bảo Tín Minh Châu, giá vàng miếng tăng 100.000 đồng/lượng ở chiều mua nhưng giảm 400.000 đồng/lượng ở chiều bán.
| Vàng nhẫn tròn trơn | Phiên hôm nay 4/11 | Phiên hôm 3/11 | Chênh lệch | |||
| Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
| Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | |||||
| Vàng bạc đá quý Sài Gòn | 143,40 | 145,90 | 143,60 | 146,10 | -200 | -200 | 
| Tập đoàn Doji | 145,00 | 148,00 | 145,00 | 148,00 | - | - | 
| Tập đoàn Phú Quý | 145,20 | 148,20 | 145,60 | 148,60 | -400 | -400 | 
| Vàng bạc đá quý Phú Nhuận | 145,00 | 148,00 | 145,00 | 148,00 | - | - | 
| Bảo Tín Minh Châu | 145,70 | 148,70 | 146,60 | 149,60 | -900 | -900 | 
Vàng nhẫn trơn tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 13h00. (Tổng hợp: Du Y)
Cùng diễn biến với vàng miếng, giá vàng nhẫn trơn trong phiên chiều nay cũng đồng loạt hạ nhiệt tại nhiều doanh nghiệp lớn.
Theo ghi nhận, Công ty SJC điều chỉnh giảm 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua – bán, lùi về mức 143,4 – 145,9 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn Phú Quý giảm đồng loạt 400.000 đồng/lượng theo hai chiều, xuống còn 145,2 – 148,2 triệu đồng/lượng.
Đáng chú ý, Bảo Tín Minh Châu hạ mạnh hơn 900.000 đồng/lượng mỗi chiều, còn 145,7 – 148,7 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó, Doji và PNJ vẫn giữ nguyên giá so với hôm qua, duy trì ở mức 145 – 148 triệu đồng/lượng.
Ảnh minh hoạ: Du Y.
| Vàng nữ trang 24K | Khu vực | Phiên hôm nay 4/11 | Phiên hôm 3/11 | Chênh lệch | |||
| Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
| Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
| Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 141,90 | 144,90 | 142,10 | 145,10 | -200 | -200 | 
| Tập đoàn Doji | Hà Nội | 143,00 | 147,00 | 143,50 | 147,50 | -500 | -500 | 
| TP HCM | 143,00 | 147,00 | 143,50 | 147,50 | -500 | -500 | |
| Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 144,80 | 147,80 | 145,00 | 148,00 | -200 | -200 | 
| Hệ thống PNJ | TP HCM | 144,00 | 147,00 | 143,80 | 146,80 | +200 | +200 | 
| Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 144,00 | 147,30 | 144,90 | 148,20 | -900 | -900 | 
| Mi Hồng | TP HCM | 147,00 | 148,20 | 147,30 | 148,60 | -300 | -400 | 
Vàng 24K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 13h00. (Tổng hợp: Du Y)
Diễn biến tương tự cũng ghi nhận ở nhóm vàng nữ trang 24K khi nhiều thương hiệu lớn đồng loạt điều chỉnh giảm giá trong phiên chiều 4/11.
Tại Công ty SJC và Tập đoàn Phú Quý, giá vàng 24K cùng giảm 200.000 đồng/lượng, lần lượt còn 141,9 – 144,9 triệu và 144,8 – 147,8 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn Doji hạ mạnh hơn, giảm 500.000 đồng/lượng ở cả hai chiều, đưa giá về mức 143 – 147 triệu đồng/lượng.
Hệ thống Mi Hồng giảm 300.000 đồng/lượng ở chiều mua và 400.000 đồng/lượng ở chiều bán, niêm yết tại 147 – 148,2 triệu đồng/lượng.
Đáng chú ý, Bảo Tín Minh Châu giảm sâu 900.000 đồng/lượng mỗi chiều, xuống 144 – 147,3 triệu đồng/lượng.
Ngược lại, PNJ ghi nhận xu hướng tăng nhẹ, khi nâng 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều, đạt mức 144 – 147 triệu đồng/lượng.
| Vàng nữ trang 18K | Khu vực | Phiên hôm nay 4/11 | Phiên hôm 3/11 | Chênh lệch | |||
| Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
| Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
| Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 101,34 | 108,84 | 101,49 | 108,99 | -150 | -150 | 
| Hệ thống PNJ | TP HCM | 102,90 | 110,40 | 102,75 | 110,25 | +150 | +150 | 
| Mi Hồng | TP HCM | 99,50 | 104,00 | 99,50 | 104,50 | - | -500 | 
Vàng 18K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 13h00. (Tổng hợp: Du Y)
Khác với xu hướng giảm chung của thị trường, giá vàng nữ trang 18K chiều nay lại biến động trái chiều giữa các doanh nghiệp.
Công ty SJC giảm 150.000 đồng/lượng ở cả hai chiều, đưa giá về 101,34 – 108,84 triệu đồng/lượng.
Hệ thống Mi Hồng giữ nguyên giá mua nhưng giảm 500.000 đồng/lượng ở chiều bán, giao dịch tại 99,5 – 104 triệu đồng/lượng.
Ngược lại, PNJ điều chỉnh tăng 150.000 đồng/lượng mỗi chiều, lên 102,9 – 110,4 triệu đồng/lượng.
Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay giảm 0,71% xuống 3.971 USD/ounce theo Kitco, trong khi giá vàng giao tháng 12 giảm 0,86% xuống 3.979 USD/ounce, ghi nhận vào lúc 13h03.
Quy đổi theo giá USD của ngân hàng Vietcombank (26.349 đồng), giá vàng thế giới tương đương 126 triệu đồng/lượng, thấp hơn 22,2 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước.
Giá sầu riêng hôm nay không có nhiều thay đổi, dao động trong khoảng 24.000 - 105.000 đồng/kg, tùy loại và khu vực.
Giá cao su tại các thị trường chính ở châu Á giao dịch giằng co và kém khởi sắc do hoạt động sản xuất tại châu Á chậm lại.
Giá lúa gạo hôm nay (4/11) tại thị trường trong nước ghi nhận giảm nhẹ 100 đồng/kg đối với gạo nguyên liệu IR 504, trong khi các chủng loại khác giữ ổn định. Trên thị trường quốc tế, giá gạo xuất khẩu các nước cũng chủ yếu đi ngang.
Chính phủ đề xuất áp thuế thu nhập cá nhân 0,1% trên giá chuyển nhượng vàng miếng mỗi lần, theo dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (sửa đổi) trình Quốc hội.