Theo ghi nhận, giá gạo và phụ phẩm hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tăng nhẹ so với ngày hôm qua. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 điều chỉnh tăng 50 đồng/kg, lên mức 8.250 – 8.350 đồng/kg; trong khi giá gạo nguyên liệu CL 555 giữ ổn định trong khoảng 8.600 – 8.900 đồng/kg;
Ở nhóm phụ phẩm, giá tấm OM 5451 tăng 50 đồng/kg, dao động trong khoảng 7.400 – 7.500 đồng/kg. Đáng chú ý, giá cám tăng mạnh tới 250 đồng/kg, lên mức 7.500 – 7.600 đồng/kg.
Giá gạo | ĐVT | Giá tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nguyên liệu CL 555 | kg | 8.600 – 8.900 | - |
- Nguyên liệu IR 504 | kg | 8.250 – 8.350 | +50 |
- Tấm OM 5451 | kg | 7.400 – 7.500 | +50 |
- Cám | kg | 7.500 – 7.600 | +250 |
Bảng giá gạo hôm nay 14/5 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. (Nguồn: Luagaoviet.com)
Còn theo dữ liệu từ Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh An Giang, giá nếp IR 4625 (khô) hôm nay trên địa bàn tỉnh quay đầu giảm 100 đồng/kg, xuống còn 9.700 – 9.900 đồng/kg.
Các chủng loại lúa khác giữ nguyên mức giá so với ngày hôm qua. Lúa OM 18 (tươi) và Đài Thơm 8 (tươi) được thu mua trong khoảng 6.800 – 7.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động từ 6.650 – 6.750 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 6.000 – 6.200 đồng/kg; OM 380 ổn định trong khoảng 5.500 – 5.800 đồng/kg; còn IR 50404 được giao dịch với giá từ 5.400 – 5.600 đồng/kg.
Giá lúa | ĐVT | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp IR 4625 (tươi) | kg | 7.700 – 7.900 | - |
- Nếp IR 4625 (khô) | kg | 9.700 – 9.900 | -100 |
- Lúa IR 50404 | kg | 5.400 – 5.600 | - |
- Lúa OM 5451 | Kg | 6.000 – 6.200 | - |
- Lúa OM 380 (tươi) | Kg | 5.500 – 5.800 | - |
- Lúa Đài Thơm 8 (tươi) | Kg | 6.900 – 7.000 | - |
- OM 18 (tươi) | kg | 6.800 – 7.000 | - |
- Nàng Hoa 9 | kg | 6.650 – 6.750 | - |
Giá gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua | |
- Nếp ruột | kg | 21.000 - 22.000 | - |
- Gạo thường | kg | 13.000 - 15.000 | - |
- Gạo Nàng Nhen | kg | 28.000 | - |
- Gạo thơm thái hạt dài | kg | 20.000 - 22.000 | - |
- Gạo thơm Jasmine | kg | 16.000 - 18.000 | - |
- Gạo Hương Lài | kg | 22.000 | - |
- Gạo trắng thông dụng | kg | 16.000 | - |
- Gạo Nàng Hoa | kg | 21.000 | - |
- Gạo Sóc thường | kg | 17.000 | - |
- Gạo Sóc Thái | kg | 20.000 | - |
- Gạo thơm Đài Loan | kg | 20.000 | - |
- Gạo Nhật | kg | 22.000 | - |
- Cám | kg | 9.000 – 10.000 | - |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 14/5 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở Sở NN & MT tỉnh An Giang)
Theo dữ liệu của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), tính đến ngày 14/5, giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam vẫn giữ ổn định ở mức 397 USD/tấn, thấp hơn 13 USD/tấn so với gạo 5% tấm của Thái Lan nhưng cao hơn từ 8-16 USD/tấn so với gạo 5% tấm xuất khẩu của Ấn Độ và Pakistan
Gạo 25% tấm xuất khẩu của Việt Nam đứng ở mức 368 USD/tấn, thấp hơn 17 USD/tấn so với sản phẩm cùng loại của Thái Lan và cao hơn từ 3-11 USD/tấn so với Ấn Độ và Pakistan.
Tương tự, gạo 100% tấm xuất khẩu của Việt Nam đứng ở mức 321 USD/tấn, thấp hơn 26 USD/tấn so với Thái Lan và ngang bằng với gạo 100% tấm của Pakistan.
Nguồn: Hoàng Hiệp tổng hợp từ Reuters và VFA
Theo Báo Thanh Niên, trong báo cáo vừa phát hành về lĩnh vực lương thực toàn cầu, Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) dự báo nguồn cung gạo toàn cầu trong năm nay có thể tăng thêm 1 triệu tấn lên con số 538,7 triệu tấn. Sự gia tăng sản lượng chủ yếu đến từ Ấn Độ và một lượng nhỏ từ Trung Quốc.
Dù sản lượng tăng nhưng tình trạng thiếu hụt nguồn cung vẫn kéo dài vì nhu cầu tiêu thụ tăng thêm tới 6,1 triệu tấn, nâng tổng số lên 538,8 triệu tấn, chủ yếu từ Ấn Độ - 125 triệu tấn. Nước này tiếp tục duy trì các chính sách đảm bảo an ninh lương thực cho người dân.
Thương mại gạo toàn cầu tiếp tục gia tăng trong năm 2025 và 2026 với sản lượng trên 60 triệu tấn. Trong số những thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới, bất ngờ đến từ Việt Nam với lượng nhập có thể đạt tới 4 triệu tấn trong năm 2025 và 4,1 triệu tấn trong năm 2026.
Việt Nam trở thành nước nhập khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới do diện tích gieo trồng bị thu hẹp và tăng nhu cầu nhập khẩu từ Campuchia.
Trong năm 2024, nhập khẩu gạo của Việt Nam ước tính khoảng 3,4 triệu tấn, sau Philippines và Indonesia.
Trong đó, khách hàng mua gạo truyền thống của Việt Nam là Philippines vẫn là nhà nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới với số lượng duy trì quanh mức 5,5 triệu tấn.
Nigeria đứng thứ 3 toàn cầu với 3 triệu tấn do nhu cầu tăng từ sự gia tăng dân số. Tuy nhiên, thị trường này ưa chuộng các sản phẩm giá rẻ.
Trung Quốc - nước tiêu thụ gạo lớn nhất thế giới - dự kiến sẽ nhập khẩu 2,4 triệu tấn nhờ nguồn cung dồi dào và giá rẻ từ các nước châu Á. Các nước thành viên EU cũng sẽ nhập khoảng 2,2 triệu tấn gạo, giảm nhẹ so với các năm trước do nguồn cung nội địa gia tăng.
Indonesia, nước nhập khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới trong 2 năm gần đây, dự kiến sẽ chỉ nhập khoảng 800.000 tấn nhờ nguồn cung nội địa gia tăng mạnh trong năm 2025.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam cũng sẽ vượt qua Thái Lan trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới trong năm 2025. Việt Nam ước xuất khẩu đến 7,9 triệu tấn gạo so với 7 triệu tấn của Thái Lan và Ấn Độ lên tới 24 triệu tấn. Sự vươn lên của hạt gạo Việt Nam nhờ nhu cầu cao từ thị trường truyền thống Philippines và việc quay trở lại của các nhà nhập khẩu Trung Quốc.
Ông Bành Cương Bình, Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hoa Điện Trung Quốc cho biết doanh nghiệp muốn triển khai thêm dự án điện sinh khối, điện gió, dự trữ năng lượng tại Đắk Lắk, Trà Vinh, Quảng Trị và Lâm Đồng.
Sản lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 4 tăng mạnh so với cùng kỳ, nhưng giá có dấu hiệu hạ nhiệt.
Sau cú giảm mạnh đầu tuần, thị trường vàng trong nước bước vào trạng thái giằng co trong phiên trưa nay (14/5). Vàng miếng SJC, nhẫn trơn và vàng nữ trang chủ yếu đi ngang, chỉ một vài thương hiệu điều chỉnh nhẹ.
Ước tính lũy kế 7 tháng niên độ tài chính 2024-2025, Hoa Sen đã hoàn thành 58% về kế hoạch doanh thu và 92% về kế hoạch lợi nhuận sau thuế theo phương án cao.