Giá lúa gạo hôm nay 24/9: Trong nước ổn định, giá xuất khẩu duy trì ở mức cao

Giá lúa gạo hôm nay ngày 24/9 lặng sóng. Trên thế giới, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam vẫn duy trì ở mức cao so với mặt bằng chung của thị trường. Trong khi đó, nhu cầu của Trung Quốc giảm nên nhiều doanh nghiệp đã chuyển hướng sang các thị trường khác.

Giá lúa gạo hôm nay

Tại chợ An Giang, giá lúa hôm nay (24/9) đi ngang so với ngày hôm qua. Cụ thể, lúa IR 50404 có giá 7.300 - 7.500 đồng/kg và lúa OM 5451 có giá 7.600 - 7.900 đồng/kg. Ngoài ra, giá lúa Đài thơm 8 duy trì ở mức 8.000 – 8.200 đồng/kg; lúa OM 18 và lúa Nhật dao động từ 7.800 – 8.000 đồng/kg.

Nếp được bán với giá không đổi. Hiện, nếp Long An 3 tháng (khô) có giá trong khoảng 9.800 – 9.900 đồng/kg; giá nếp Long An IR 4625 (khô) dao động từ 9.600 – 9.800 đồng/kg.

Giá lúa ĐVT Giá mua của thương lái (đồng) Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước
- Nếp Long An 3 tháng (khô)   9.800 – 9.900 -
- Nếp Long An IR 4625 (khô) kg 9.600 – 9.800 -
- Lúa IR 50404 kg 7.300 - 7.500 -
- Lúa Đài thơm 8 Kg 8.000 - 8.200 -
- Lúa OM 5451 Kg 7.600 - 7.900  -
- Lúa OM 18 kg 7.800 - 8.000 -
- Nàng Hoa 9 kg - -
- OM 380 kg 7.600 - 7.800 -
- Lúa Nhật kg 7.800 - 8.000 -
- Lúa IR 50404 (khô) kg - -
- Lúa Nàng Nhen (khô) kg 20.000 -
Giá gạo   Giá bán tại chợ(đồng) Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua
-  Nếp ruột kg 18.000 - 22.000 -
- Gạo thường kg 15.000 - 16.000 -
- Gạo Nàng Nhen kg 28.000 -
- Gạo thơm thái hạt dài kg 20.000 - 22.000 -
- Gạo thơm Jasmine kg 18.000 - 20.000 -
- Gạo Hương Lài kg 18.000 -
- Gạo trắng thông dụng kg 17.000 -
- Gạo Nàng Hoa kg 20.000 -
- Gạo Sóc thường kg 18.000 - 18.500 -
- Gạo Sóc Thái kg 21.000 -
- Gạo thơm Đài Loan kg 21.000 -
- Gạo Nhật kg 22.000 -
- Cám kg 9.000 - 10.000 -

Bảng giá lúa gạo hôm nay 24/9 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)

Tại chợ An Giang, giá các loại gạo cũng không có biến động mới. Cụ thể, gạo thơm dao động khoảng 17.000 - 22.000 đồng/kg, còn gạo thường có giá từ 15.000 – 17.000 đồng/kg.

 Diễn biến giá gạo nguyên liệu từ tháng 10/2022 đến nay

Nguồn: Wichart

Giá gạo xuất khẩu

Trên thị trường xuất khẩu, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% của Việt Nam vẫn ổn định ở mức 567 USD/tấn; gạo 25% tấm đạt 537 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 454 USD/tấn, giảm 1 USD.

Mức giá này của Việt Nam cũng cao hơn so với các thị trường cung cấp khác như Thái Lan hay Pakistan. Theo đó, giá gạo 5% tấm xuất khẩu 5 của Thái Lan đạt 560 USD/tấn, giảm 3 USD/tấn so với ngày hôm trước. Sản phẩm cùng loại của Pakistan ở mức 529 USD/tấn, ổn định so với phiên giao dịch trước.

Doanh nghiệp tìm hướng đi mới

Theo Báo Long An, hiện nay, doanh nghiệp (DN) xuất khẩu gạo của tỉnh gặp khó khi xuất khẩu gạo sang thị trường truyền thống và tích cực mở rộng sang nhiều thị trường mới tiềm năng hơn.

Giám đốc Công ty (Cty) TNHH Dương Vũ (xã Bình Thạnh, Thủ Thừa, tỉnh Long An) - Nguyễn Quang Hòa cho biết, nếu như trước năm 2023, Cty Dương Vũ xuất khẩu sang Trung Quốc khoảng 90% sản lượng nếp chế biến thì hiện nay, thị trường này không nhập khẩu nếp nữa.

Vì vậy, Cty chuyển sang thị trường khác như Philippin, Singapore, Malaysia,... Giống lúa, gạo các thị trường này cần là 5451, Đài thơm 8,... Để thích ứng với tình cảnh xuất khẩu mới, Cty đang hướng nông dân đa dạng hóa giống lúa phù hợp cho xuất khẩu.

Tuy nhiên, việc thay đổi thị trường xuất khẩu mới, Cty phải thay đổi nhiều công nghệ chế biến, xay xát, thậm chí phải thay đổi tất cả các chủng loại lúa gạo để xuất sang các nước này.

Tương tự, Cty Dương Vũ, Cty Cổ phần Tân Đồng Tiến cũng chuyển hướng xuất khẩu sang nhiều thị trường mới nhiều tiềm năng. Theo nhận xét của ông Nguyễn Thành Mười, Giám đốc Cty Cổ phần Tân Đồng Tiến (xã Khánh Hậu, TP.Tân An), điểm cộng ở các thị trường mới là tất cả DN tham gia nhập khẩu gạo đều nhập khẩu theo đường chính ngạch. Hiện nay, Malaysia là thị trường chính của Cty, ngoài ra còn có Indonesia, Singapore và các thị trường khác.

Còn theo lãnh đạo Cty Lương thực Long An, ngoài cố gắng duy trì và giữ vững thị trường cũng như khách hàng truyền thống, Cty tiếp tục phát triển thêm các khách hàng mới trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của thị trường trong nước và ngoài nước. 6 tháng đầu năm 2024, sản lượng bán ra của Cty là trên 86.999 tấn, đạt hơn 47% so với kế hoạch bán ra 180.000 tấn. Trong số lượng sản phẩm bán ra, có hơn 30% dành cho xuất khẩu, phần còn lại bán nội địa.

Hoàng Hiệp
CÙNG CHUYÊN MỤC
Giá thép xây dựng hôm nay 24/9: Thép Trung Quốc, quặng sắt giảm mạnh vì triển vọng nhu cầu yếu

Khảo sát thị trường quốc tế, giá thép thanh Trung Quốc và giá quặng đồng loạt giảm vì các nhà đầu tư cân nhắc triển vọng nhu cầu yếu từ Trung Quốc giữa quá trình phục hồi kinh tế không đồng đều và nguồn cung tăng mạnh.

Giá sầu riêng hôm nay 24/9: Nguồn cung dồi dào giúp giá ổn định

Giá sầu riêng hôm nay 24/9 duy trì xu hướng đi ngang tại các khu vực được trồng chính trên cả nước nhờ nguồn cung dồi dào, với trên 3.500 ha sầu riêng tại Bình Phước đang cho thu hoạch.

Giá cao su hôm nay 24/9: Giá thu mua trong nước tăng theo thị trường thế giới

Giá cao su hôm nay tăng trở lại trên sàn giao dịch Osaka và Thượng Hải do lo ngại triển vọng nguồn cung toàn cầu. Ở trong nước, Công ty Cao su Phú Riềng đã điều chỉnh giá mủ nước tăng 25 đồng/TSC.

Bộ Công Thương: Giá tiêu toàn cầu có thể sẽ còn duy trì ở mức cao

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dự báo giá hạt tiêu toàn cầu sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao trong ngắn hạn do nguồn cung hạn chế.