Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 27/12
Giá thép hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 9 nhân dân tệ lên mức 3.988 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h40 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 26/12 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 5/2023 |
3.988 |
+9 |
Giá đồng |
Giao tháng 3/2023 |
65.930 |
+490 |
Giá kẽm |
Giao tháng 2/2023 |
23.465 |
+320 |
Giá niken |
Giao tháng 2/2023 |
218.120 |
+1.730 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Chính phủ Ấn Độ cho biết, ngành thép trong nước phải áp dụng các công nghệ mới và thực hiện các hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) để sử dụng quặng sắt chất lượng thấp trong sản xuất.
Bộ trưởng Thép Sanjay Singh cho biết, việc sản xuất quặng sắt chất lượng thấp đang gia tăng trong nước, vượt qua quặng chất lượng cao.
Tại Hội nghị thượng đỉnh thép CII 2022, ông bày tỏ: “Ngành công nghiệp phải hợp tác trong sự sẵn sàng của đất nước để sản xuất tất cả các loại thép đặc biệt".
Ông nói thêm: "Sử dụng khoảng 100 triệu tấn quặng chất lượng thấp xung quanh các mỏ bằng cách chuyển đổi chúng thành chất lượng cao, áp dụng công nghệ cao và phát triển một chiến lược chung cho sự hợp tác R&D”.
Hôm thứ Ba (20/12), Bộ trưởng Liên minh Thép Jyotiraditya Scindia đã thúc giục ngành thép trong nước áp dụng các quy trình sản xuất thép phát thải carbon thấp.
Đồng thời, ông cũng cảnh báo rằng các nguyên liệu thô chính để luyện cốc là than và quặng sắt có thể không phải là một lựa chọn khả thi trong tương lai dựa trên các yếu tố môi trường, xã hội và các tham số quản trị (ESG).
Các bình luận được đưa ra vào thời điểm Ấn Độ tiến tới tăng gấp đôi công suất sản xuất thép lên 300 triệu tấn.
Quặng sắt và than luyện cốc là hai nguyên liệu thô chính để luyện thép.
Theo dữ liệu của ngành, sản lượng quặng sắt có hàm lượng Fe trên 58% là 50,66 triệu tấn trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2022, trong khi sản lượng quặng sắt có hàm lượng Fe dưới 58% là 11,56 triệu tấn.
Việc sử dụng quặng sắt có hàm lượng sắt ít hơn cần được tuyển khoáng, điều này làm tăng thêm chi phí sản xuất thép, theo PTI.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước được nhiều thương hiệu điều chỉnh vào ngày 24/12, cụ thể như sau:
Giá thép cuộn CB240 tại miền Bắc của Hòa Phát tăng 240 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 tăng 420 đồng/kg. Việt Đức tăng 210 đồng/kg và Việt Nhật tăng 50 đồng/kg cho cả hai loại thép. Trong khi đó, giá hai mặt hàng thép của Việt Ý lại giảm 50 đồng/kg so với lần cập nhật trước, còn Việt Sing giữ nguyên giá.
Khu vực miền Trung ghi nhận giá thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 của thương hiệu Hòa Phát lần lượt tăng 350 đồng/kg và 190 đồng/kg. Trái lại, Pomina giảm 60 đồng/kg đối với thép cuộn CB240 và giảm 260 đồng/kg đối với thép thanh vằn D10 CB300. Duy chỉ có Việt Đức là giữ nguyên giá bán.
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát tăng 350 đồng/kg trong đợt cập nhật này. Đối với thép thanh vằn D10 CB300, thương hiệu này cũng nâng mức giá thêm 190 đồng/kg. Thép Miền Nam tăng giá thép cuộn CB240 thêm 110 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 thêm 100 đồng/kg. Ở chiều ngược lại, Pomina giữ nguyên giá thép cuộn CB240 và giảm 310 đồng/kg đối với giá thép thanh vằn D10 CB300.
Sau đợt cập nhật, giá thép của các thương hiệu hôm nay 26/12 đi ngang:
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ở mức 14.740 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.020 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.700 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.000 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.490 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.900 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.920 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 14.670 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu hiện ở mức 14.870 đồng/kg.
Ở khu vực miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.660 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.010 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.850 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.
Ghi nhận đối với thương hiệu Pomina, giá cũng ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 16.060 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.060 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 14.710 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.760 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 không đổi ở mức 15.960 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.860 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam ở mức 15.330 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.630 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép
Các chuyên gia dự báo thị trường heo hơi ngày mai sẽ tiếp tục giữ giá đi ngang tại nhiều địa phương sau khi ghi nhận giá heo hơi đồng loạt chững lại trong phiên sáng nay.
Trên thị trường thế giới, giá thép thanh Trung Quốc quay đầu giảm mạnh trong phiên giao dịch chiều nay nhưng vẫn neo trên mốc 3.300 CNY/tấn, trong khi giá quặng sắt gần như không có nhiều thay đổi.
Giá lúa gạo hôm nay (22/11) tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không ghi nhận biến động mới. Trong khi đó, trên thị trường xuất khẩu, giá gạo của Việt Nam và các nhà sản xuất khác đồng loạt tăng nhẹ trong ngày cuối tuần.
Khảo sát thị trường nội địa, giá sầu riêng hôm nay không có nhiều thay đổi so với hôm trước nhưng neo ở mức cao đối với loại đẹp.