Kết thúc phiên giao dịch 30/12, giá thép thanh kỳ hạn tháng 1/2026 trên Sàn Thượng Hải tăng nhẹ 0,03% (1 nhân dân tệ) lên mức 3.113 nhân dân tệ/tấn. Trên Sàn Đại Liên, giá quặng sắt tăng 0,25% (2 nhân dân tệ) lên mức 813 nhân dân tệ/tấn. Trên Sàn Singapore, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 1/2026 giảm 0,15 USD về mức 105,68 USD/tấn.
Diễn biến giá thép thanh kỳ hạn tháng 1/2026 trên Sàn SHFE. Nguồn: Barchart
Giá quặng sắt kỳ hạn giảm vào thứ Ba, khi lượng xuất khẩu tăng từ các nhà cung cấp lớn là Australia và Brazil gây áp lực lên tâm lý thị trường. Tuy nhiên, kỳ vọng các nhà sản xuất thép tại Trung Quốc sẽ tăng mua hàng dự trữ đã hạn chế đà giảm, theo Reuters.
Hợp đồng quặng sắt giao tháng 5/2026 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn Hàng hóa Đại Liên (DCE) đóng cửa giảm 0,44% xuống 789 nhân dân tệ/tấn (tương đương 112,86 USD). Trước đó, hợp đồng này đã chạm mức cao nhất kể từ ngày 3/12 trong phiên giao dịch thứ Hai.
Theo dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel, lượng quặng sắt xuất khẩu từ Australia và Brazil, hai nhà cung cấp lớn nhất thế giới, đã tăng 8,6% so với tuần trước trong tuần từ ngày 22–28/12.
Các nhà phân tích cho biết, các nhà máy thép Trung Quốc dự kiến sẽ đặt mua thêm quặng trong những tuần tới nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất trước kỳ nghỉ Tết Nguyên đán kéo dài một tuần vào tháng 2.
Ở một diễn biến khác, các trái chủ của Tập đoàn bất động sản Vanke đã thông qua đề xuất gia hạn thời gian ân hạn trả nợ cho trái phiếu trị giá 3,7 tỷ nhân dân tệ, qua đó tạm thời loại bỏ rủi ro vỡ nợ.
Ngành bất động sản, vốn là lĩnh vực tiêu thụ thép lớn nhất tại Trung Quốc, đang đối mặt với nhiều khó khăn kéo dài, làm suy giảm nhu cầu thép và gây áp lực lên giá thép cũng như các nguyên liệu đầu vào.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên DCE tăng giá, trong đó than luyện cốc tăng 0,99% và than cốc tăng 0,44%.
Các sản phẩm thép chủ chốt trên Sàn Giao dịch Kỳ hạn Thượng Hải biến động nhẹ gồm thép cây giảm 0,1%, thép cuộn cán nóng giảm 0,33%, thép không gỉ tăng 1,28%, thép dây tăng 0,32%.
Trong nước, các doanh nghiệp bình ổn giá thép xây dựng. Cụ thể, Hòa Phát báo giá thép CB240 và D10 CB300 ghi nhận lần lượt 13.800 đồng/kg và 13.600 đồng/kg. Tương tự, Thép Việt Sing cũng ghi nhận giá thép CB240 và D10 CB300 lần lượt 13.640 và 13.430 đồng/kg.
Trong khi đó, thép Việt Ý ghi nhận CB240 13.690đ/kg và CB300 13.380 đ/kg; thép Việt Đức CB240 13.500 đ/kg và CB300 13.300 đ/kg.
Giá thép ghi nhận tới ngày 31/12/2025. Nguồn: SteelOnline
Giá tiêu hôm nay dao động trong khoảng 149.500 – 151.500 đồng/kg, tăng thêm 500 – 1.500 đồng/kg ở hầu hết địa phương. Trên thị trường thế giới, giá tiêu Indonesia và Brazil cũng có sự khởi sắc trở lại.
Giá cao su Nhật Bản kỳ hạn xa tiếp đà tăng trong phiên giao dịch, đánh dấu phiên tăng thứ 8 liên tiếp, nhờ nhu cầu mạnh mẽ từ các ngành hạ nguồn.
Giá dầu thô ổn định trong phiên sáng ngày thứ Tư (31/12), sau khi giảm nhẹ vào hôm trước vì giới đầu tư cân nhắc giữa hy vọng mong manh về một thỏa thuận hòa bình Nga - Ukraine và những căng thẳng địa chính trị leo thang tại Trung Đông liên quan đến Yemen.
Sáng 31/12, giá vàng thế giới điều chỉnh sau khi bật tăng trở lại vào hôm trước, vì thị trường tập trung trở lại vào những rủi ro địa chính trị và kinh tế toàn cầu, qua đó tiếp thêm động lực cho đà tăng của vàng trong năm đạt mức tăng mạnh nhất kể từ năm 1979. Giá vàng trong nước vì vậy cũng phục hồi.