09/10/2024 08:19

Ngân hàng nào là quán quân huy động lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng?

Tháng 10/2024, Ngân hàng Bắc Á đã mất vị thế dẫn đầu về lãi suất tiền gửi dành khách hàng cá nhân gửi tại quầy cho kỳ hạn 6 tháng.

Ngân hàng Đông Á đã soán ngôi của Bắc Á để trở thành ngân hàng có lãi suất tiền gửi cao nhất cho khách hàng cá nhân cho kỳ hạn 6 tháng. (Ảnh minh họa: MH).

Trong tháng 10 này, khung lãi suất huy động vốn đối với kỳ hạn 6 tháng được ghi nhận tại 42 ngân hàng thương mại trong nước dao động từ 2,0%/năm đến 5,55%/năm áp dụng cho khách hàng cá nhân gửi tại quầy, theo hình thức lĩnh lãi cuối kỳ.

Hiện tại, mức lãi suất tiền gửi cao nhất cho khách hàng cá nhân cho kỳ hạn 6 tháng đang được ghi nhận tại Ngân hàng Đông Á với 5,55%/năm, trong khi tháng trước, vị trí này thuộc về Ngân hàng Bắc Á.

Tháng này, Ngân hàng Bắc Á lùi về vị trí thứ hai với lãi suất huy động là 5,35%/năm kèm điều kiện gửi trên 1 tỷ đồng. Ngân hàng Quốc dân NCB cũng áp dụng lãi suất tương tự mà không bắt buộc hạn mức gửi.

Mức lãi suất 5,3%/năm là lãi suất huy động vốn của Ngân hàng OceanBank cho kỳ hạn gửi 6 tháng. Ở mức 5,1%/năm là lãi suất áp dụng tại VPBank và kèm điều kiện gửi từ 50 tỷ đồng.

Trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng tháng 10/2024, HDBank, VPBank, VPBank và Bản Việt cùng đang neo lãi suất tiền gửi là 5%/năm, riêng VPBank yêu cầu số tiền gửi từ 10 tỷ đến dưới 50 tỷ đồng. Dưới mức này, VPBank sẽ ấn định lãi suất ngân hàng 4,9%/năm.

4 ngân hàng Kienlongbank, SHB (gửi từ 2 tỷ), VietBank và Saigonbank cùng đang đưa ra lãi suất tiết kiệm là 4,8%/năm.

Ngoài ra, khách hàng có thể hưởng lãi suất tiết kiệm 4,7%/năm với kỳ hạn gửi 6 tháng tại các ngân hàng Eximbank, Nam Á, VIB.

Trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng, khách hàng đồng thời cũng có thể lựa chọn gửi tiền tại nhiều ngân hàng khác với lãi suất hấp dẫn trong khoảng 2% - 4,6%/năm. 

Riêng tại 4 ngân hàng có nguồn vốn nhà nước (Big4) đang áp dụng lãi suất cho kỳ hạn 6 tháng, trả lãi cuối kỳ như sau:

  • Agribank và BIDV cùng triển khai mức lãi suất 3%/năm, tương đương tháng trước.
  • Vietcombank áp dụng lãi suất trả lãi 2,9%.
  • Vietinbank đang đưa ra lãi suất tiết kiệm 2%/năm cho kỳ hạn gửi 6 tháng, thấp nhất trong các ngân hàng thương mại.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng mới nhất tháng 10/2024 cho kỳ hạn 6 tháng

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

6 tháng

1

Ngân hàng Đông Á

-

5,55

2

Ngân hàng Bắc Á

Trên 1 tỷ

5,35

3

NCB

-

5,35

4

OceanBank

-

5,30

5

Ngân hàng Bắc Á

Dưới 1 tỷ

5,15

6

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

5,10

7

HDBank

-

5,00

8

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

5,00

9

Ngân hàng OCB

-

5,00

10

Ngân hàng Bản Việt

-

5,00

11

VPBank

Dưới 1 tỷ

4,90

12

VPBank

Từ 1 tỷ - 3 tỷ

4,90

13

VPBank

Từ 3 tỷ - 10 tỷ

4,90

14

Kienlongbank

-

4,80

15

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

4,80

16

VietBank

-

4,80

17

Saigonbank

-

4,80

18

VIB

Từ 3 tỷ trở lên

4,70

19

Eximbank

-

4,70

20

SHB

Dưới 2 tỷ

4,70

21

Ngân hàng Nam Á

 

4,70

22

VIB

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

4,60

23

ABBank

-

4,60

24

Ngân hàng Việt Á

-

4,60

25

TPBank

-

4,50

26

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

4,50

27

Techcombank

-

4,45

28

MBBank

Từ 3 tỷ

4,30

29

MSB

-

4,30

30

Sacombank

-

4,20

31

PVcomBank

-

4,20

32

MBBank

Từ 1 tỷ - dưới 3 tỷ

4,15

33

MBBank

Từ 500trđ - dưới 1 tỷ

4,10

34

MBBank

Dưới 500trđ

4,00

35

SeABank

-

3,75

36

LPBank

-

3,50

37

ACB

 

3,50

38

Agribank

-

3,00

39

BIDV

-

3,00

40

Vietcombank

-

2,90

41

SCB

-

2,90

42

VietinBank

-

2,00

 Nguồn: PV tổng hợp.

Chứng khoán Vietcombank (VCBS) dự báo xu hướng tăng của lãi suất trong những tháng còn lại của năm 2024 sẽ khó tiếp diễn và có độ phân hóa giữa các ngân hàng. Đối với nhóm ngân hàng quốc doanh, lãi suất huy động kỳ vọng sẽ đi ngang, hoặc có thể giảm nhẹ vào thời điểm cuối năm. 

Trong khi đó, đối với nhóm ngân hàng TMCP tư nhân, áp lực tăng nhẹ đối với lãi suất huy động vẫn còn để tăng cường huy động vốn nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng.

"Nhóm những ngân hàng có mức độ phụ thuộc vào tiền gửi khách hàng lớn và cơ cấu huy động vốn kém linh hoạt sẽ chịu áp lực lớn hơn", VCBS nhận định.

Tuy nhiên, các chuyên viên phân tích cũng chỉ ra một loạt yếu tố có thể tác động tới mặt bằng lãi suất huy động trong những tháng cuối năm, bao gồm chênh lệch huy động - tiền gửi, nhu cầu vốn cuối năm và cầu tín dụng bất động sản.

Theo đó, chênh lệch giữa số dư tiền gửi và dư nợ tín dụng toàn hệ thống vẫn duy trì ở mức cao. Tình trạng này có thể tiếp tục gây áp lực lên mặt bằng lãi suất huy động trong thời gian tới. Một số ngân hàng cổ phần quy mô nhỏ có thể phải nâng lãi suất nhằm gia tăng mức độ cạnh tranh của kênh tiền gửi tiết kiệm so với lợi suất đầu tư của các kênh đầu tư khác trên thị trường.

Bên cạnh đó, nhu cầu chuẩn bị nguồn vốn nhằm đáp ứng cầu tín dụng từ hoạt động sản xuất - kinh doanh thường có xu hướng tăng cao vào những tháng cuối năm cũng có thể là yếu tố thúc đẩy lãi suất huy động.

Cuối cùng, cầu tín dụng từ hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng được kỳ vọng sẽ giữ đà tăng trưởng tốt trong nửa sau 2024. Do đó, nhóm ngân hàng có tỷ trọng cho vay nhóm ngành này ở mức cao cần có chính sách huy động phù hợp nhằm đảm bảo cân đối nguồn vốn phục vụ tăng trưởng tín dụng.

 

Minh Hằng