Giá vàng miếng SJC trong phiên trưa ngày 9/4 đã tăng đáng kể so với phiên 8/4 tại hầu hết các hệ thống cửa hàng được khảo sát. Mức tăng ở cả chiều mua và bán dao động từ 500.000 đến 1 triệu đồng/lượng, cho thấy sự phục hồi mạnh mẽ sau phiên giảm trước đó.
Chi tiết, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá mua vào - bán ra ở mức 98,3 - 100,5 triệu đồng/lượng, tăng 1 triệu đồng/lượng ở chiều mua và 700.000 đồng/lượng ở chiều bán so với phiên 8/4.
Cùng mức tăng, Tập đoàn Doji cũng giao dịch ở mức 98,3 - 100,5 triệu đồng/lượng (tăng 1 triệu đồng/lượng mua vào và 700.000 đồng/lượng bán ra).
Tập đoàn Phú Quý có giá mua vào 98,1 triệu đồng/lượng (tăng 800.000 đồng/lượng) và bán ra 100,5 triệu đồng/lượng (tăng 700.000 đồng/lượng).
Hệ thống PNJ chi nhánh TP HCM và Hà Nội cùng niêm yết mức 98,3 - 100,5 triệu đồng/lượng, tăng lần lượt 1 triệu đồng/lượng và 700.000 đồng/lượng so với phiên trước.
Hệ thống cửa hàng Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 98,4 - 100,5 triệu đồng/lượng, với mức tăng 900.000 đồng/lượng ở chiều mua và 700.000 đồng/lượng ở chiều bán.
Riêng hệ thống cửa hàng Mi Hồng có mức tăng thấp hơn ở chiều mua (500.000 đồng/lượng) và cao hơn ở chiều bán (1 triệu đồng/lượng), niêm yết ở mức 99,5 - 101 triệu đồng/lượng.
Vàng miếng SJC | Khu vực | Phiên hôm nay 9/4 | Phiên hôm 8/4 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 98,30 | 100,50 | 97,30 | 99,80 | +1.000 | +700 |
Hệ thống Doji | Hà Nội | 98,30 | 100,50 | 97,30 | 99,80 | +1.000 | +700 |
TP HCM | 98,30 | 100,50 | 97,30 | 99,80 | +1.000 | +700 | |
Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 98,10 | 100,50 | 97,30 | 99,80 | +800 | +700 |
Cửa hàng vàng bạc đá quý Phú Nhuận | TP HCM | 98,30 | 100,50 | 97,30 | 99,80 | +1.000 | +700 |
Hà Nội | 98,30 | 100,50 | 97,30 | 99,80 | +1.000 | +700 | |
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 98,40 | 100,50 | 97,50 | 99,80 | +900 | +700 |
Mi Hồng | TP HCM | 99,50 | 101,00 | 99,00 | 100,00 | +500 | +1.000 |
Tại ngân hàng Eximbank | Toàn quốc | 99,00 | 100,50 | 98,30 | 99,80 | +700 | +700 |
Vàng miếng tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h40. (Tổng hợp: Du Y)
Tương tự vàng miếng SJC, giá vàng nhẫn tròn trơn cũng chứng kiến sự tăng trưởng đồng loạt và mạnh mẽ trong phiên trưa 9/4 so với ngày 8/4. Mức tăng ở chiều mua có nơi còn cao hơn chiều bán.
Công ty SJC niêm yết giá mua vào - bán ra ở mức 98,20 - 100,40 triệu đồng/lượng, tăng 1 triệu đồng/lượng ở chiều mua và 700.000 đồng/lượng ở chiều bán.
Tập đoàn Doji giao dịch ở mức 98,3 - 100,5 triệu đồng/lượng, tăng tương ứng 1 triệu đồng/lượng và 700.000 đồng/lượng.
Tập đoàn Phú Quý có giá 98,1 - 100,6 triệu đồng/lượng, tăng 700.000 đồng/lượng ở cả hai chiều.
Hệ thống PNJ ghi nhận mức tăng mạnh ở chiều mua (1,3 triệu đồng/lượng) và 700.000 đồng/lượng ở chiều bán, niêm yết ở mức 98,2 - 100,5 triệu đồng/lượng.
Hệ thống cửa hàng Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 98,7 - 100,8 triệu đồng/lượng, tăng 1 triệu đồng/lượng mua vào và 800.000 đồng/lượng bán ra.
Vàng nhẫn tròn trơn | Phiên hôm nay 9/4 | Phiên hôm 8/4 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | |||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | 98,20 | 100,40 | 97,20 | 99,70 | +1.000 | +700 |
Tập đoàn Doji | 98,30 | 100,50 | 97,30 | 99,80 | +1.000 | +700 |
Tập đoàn Phú Quý | 98,10 | 100,60 | 97,40 | 99,90 | +700 | +700 |
Vàng bạc đá quý Phú Nhuận | 98,20 | 100,50 | 96,90 | 99,80 | +1.300 | +700 |
Bảo Tín Minh Châu | 98,70 | 100,80 | 97,70 | 100,00 | +1.000 | +800 |
Vàng nhẫn trơn tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h40. (Tổng hợp: Du Y)
Ảnh: Du Y.
Giá vàng nữ trang 24K cũng ghi nhận xu hướng tăng giá phổ biến trong phiên trưa 9/4 so với phiên giao dịch trước đó.
Tại Công ty SJC niêm yết giá 98,2 - 100,1 triệu đồng/lượng, tăng 1 triệu đồng/lượng mua vào và 700.000 đồng/lượng bán ra.
Tập đoàn Doji tại Hà Nội và TP HCM có cùng mức giá 97,9 - 100,4 triệu đồng/lượng, tăng 1 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều.
Tập đoàn Phú Quý tại Hà Nội giao dịch ở mức 98,1 - 100,5 triệu đồng/lượng, tăng 800.000 đồng/lượng mua vào và 700.000 đồng/lượng bán ra.
Hệ thống PNJ niêm yết 97,9 - 100,4 triệu đồng/lượng, với mức tăng 1 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều.
Hệ thống cửa hàng Bảo Tín Minh Châu có giá 98,2 - 100,7 triệu đồng/lượng, tăng 1 triệu đồng/lượng mua vào và 800.000 đồng/lượng bán ra.
Hệ thống cửa hàng Mi Hồng có mức tăng thấp hơn, 97,5 - 99 triệu đồng/lượng, tăng 600.000 đồng/lượng mua vào và 700.000 đồng/lượng bán ra.
Vàng nữ trang 24K | Khu vực | Phiên hôm nay 9/4 | Phiên hôm 8/4 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 98,20 | 100,10 | 97,20 | 99,40 | +1.000 | +700 |
Tập đoàn Doji | Hà Nội | 97,90 | 100,40 | 96,90 | 99,70 | +1.000 | +700 |
TP HCM | 97,90 | 100,40 | 96,90 | 99,70 | +1.000 | +700 | |
Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 98,10 | 100,50 | 97,30 | 99,80 | +800 | +700 |
Hệ thống PNJ | TP HCM | 97,90 | 100,40 | 96,90 | 99,40 | +1.000 | +1.000 |
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 98,20 | 100,70 | 97,20 | 99,90 | +1.000 | +800 |
Mi Hồng | TP HCM | 97,50 | 99,00 | 96,90 | 98,30 | +600 | +700 |
Vàng 24K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h40. (Tổng hợp: Du Y)
Trong khi hầu hết các loại vàng đều tăng giá mạnh, vàng nữ trang 18K có sự phân hóa rõ rệt. Đa số các thương hiệu lớn như SJC và PNJ đều ghi nhận mức tăng, nhưng Mi Hồng lại có sự giảm nhẹ ở cả chiều mua và bán.
Cụ thể, Công ty SJC niêm yết giá 72,23 - 75,23 triệu đồng/lượng, tăng 530.000 đồng/lượng ở cả hai chiều.
Hệ thống PNJ giao dịch ở mức 72,95 - 75,45 triệu đồng/lượng, tăng 750.000 đồng/lượng ở cả hai chiều.
Riêng hệ thống cửa hàng Mi Hồng ghi nhận sự giảm nhẹ, 68,8 - 71 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều.
Vàng nữ trang 18K | Khu vực | Phiên hôm nay 9/4 | Phiên hôm 8/4 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 72,23 | 75,23 | 71,70 | 74,70 | +530 | +530 |
Hệ thống PNJ | TP HCM | 72,95 | 75,45 | 72,20 | 74,70 | +750 | +750 |
Mi Hồng | TP HCM | 68,80 | 71,00 | 69,00 | 71,20 | -200 | -200 |
Vàng 18K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h40. (Tổng hợp: Du Y)
Nhìn chung, thị trường vàng trong nước phiên trưa ngày 9/4 cho thấy xu hướng tăng giá đồng loạt ở hầu hết các loại vàng, với mức tăng dao động tùy theo thương hiệu và loại vàng. Vàng miếng SJC, vàng nhẫn trơn và vàng 24K đều ghi nhận mức tăng đáng kể ở cả chiều mua và chiều bán.
Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay tăng 1,20% lên 3.018 USD/ounce theo Kitco, trong khi giá vàng giao tháng 6 tăng 1,46% lên 3.033 USD/ounce, ghi nhận vào lúc 12h49.
Quy đổi theo giá USD của ngân hàng Vietcombank (26.182 đồng), giá vàng thế giới tương đương 95,2 triệu đồng/lượng, thấp hơn 5,8 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước.
Qua khảo sát thị trường heo hơi những ngày gần đây, nhiều chuyên gia dự báo giá heo hơi ngày mai có thể kéo dài xu hướng đi ngang tại một số địa phương.
Giữa lúc giá gạo nội địa Nhật Bản liên tục leo thang do sản lượng sụt giảm và nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh, ngày càng nhiều doanh nghiệp và người tiêu dùng nước này đang chuyển sang sử dụng gạo nhập khẩu thay thế.
Giá vàng châu Á giảm trong phiên 17/4 khi các nhà đầu tư thực hiện chốt lời sau khi kim loại quý này chạm mức cao kỷ lục. Thị trường cũng đang đánh giá diễn biến các cuộc đàm phán thuế quan giữa Mỹ và Nhật Bản.
Nhiều tổ chức quốc tế mới đây đã nâng dự báo giá vàng lên mức cao mới trong bối cảnh ngân hàng trung ương các nước tăng cường mua vào, giới đầu tư vẫn ưa chuộng vàng như tài sản trú ẩn an toàn trong bối cảnh nguy cơ suy thoái kinh tế và rủi ro địa chính trị ngày càng hiện hữu.