Vàng miếng SJC | Khu vực | Phiên ngày 18/10 | Phiên ngày 13/10 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 149,50 | 151,00 | 140,80 | 142,80 | +8.700 | +8.200 |
Hệ thống Doji | Hà Nội | 149,50 | 151,00 | 140,80 | 142,80 | +8.700 | +8.200 |
TP HCM | 149,50 | 151,00 | 140,80 | 142,80 | +8.700 | +8.200 | |
Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 149,00 | 151,00 | 140,00 | 142,80 | +9.000 | +8.200 |
Cửa hàng vàng bạc đá quý Phú Nhuận | TP HCM | 149,50 | 151,00 | 140,80 | 142,80 | +8.700 | +8.200 |
Hà Nội | 149,50 | 151,00 | 140,80 | 142,80 | +8.700 | +8.200 | |
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 150,50 | 151,00 | 140,80 | 142,80 | +9.700 | +8.200 |
Mi Hồng | TP HCM | 150,00 | 151,00 | 141,80 | 142,80 | +8.200 | +8.200 |
Vàng miếng tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát trong tuần qua. (Tổng hợp: Du Y)
Trong giai đoạn từ 13/10 đến 18/10, giá vàng miếng SJC tại hầu hết các doanh nghiệp lớn liên tục được điều chỉnh tăng mạnh, thiết lập hàng loạt mốc cao mới.
Cụ thể, tại Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC), Tập đoàn Doji và hệ thống PNJ, giá vàng miếng cùng ghi nhận mức tăng 8,7 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 8,2 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.
Tại Tập đoàn Phú Quý, mức tăng còn ấn tượng hơn, với giá mua vào vọt 9 triệu đồng/lượng và giá bán ra tăng 8,2 triệu đồng/lượng so với đầu tuần.
Trong khi đó, hệ thống cửa hàng Bảo Tín Minh Châu điều chỉnh mạnh nhất, tăng 9,7 triệu đồng/lượng ở chiều mua và 8,2 triệu đồng/lượng ở chiều bán.
Hệ thống cửa hàng Mi Hồng cũng nâng giá vàng miếng thêm 8,2 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều giao dịch.
Vàng nhẫn tròn trơn | Phiên ngày 18/10 | Phiên ngày 13/10 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | |||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | 148,00 | 150,20 | 137,90 | 140,60 | +10.100 | +9.600 |
Tập đoàn Doji | 149,50 | 150,90 | 138,50 | 141,50 | +11.000 | +9.400 |
Tập đoàn Phú Quý | 148,00 | 151,00 | 139,00 | 142,00 | +9.000 | +9.000 |
Vàng bạc đá quý Phú Nhuận | 148,00 | 151,00 | 138,50 | 141,50 | +9.500 | +9.500 |
Bảo Tín Minh Châu | 156,50 | 159,50 | 140,10 | 143,10 | +16.400 | +16.400 |
Vàng nhẫn trơn tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát trong tuần qua. (Tổng hợp: Du Y)
Phân khúc vàng nhẫn tuần qua trở thành tâm điểm của thị trường khi mức tăng giá vượt trội so với vàng miếng SJC.
Tại Công ty SJC, vàng nhẫn tăng 10,1 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 9,6 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.
Tập đoàn Doji nâng giá mạnh 11 triệu đồng/lượng khi mua và 9,4 triệu đồng/lượng khi bán.
Tập đoàn Phú Quý điều chỉnh tăng đều 9 triệu đồng/lượng cho cả hai chiều, còn hệ thống PNJ nâng 9,5 triệu đồng/lượng.
Hệ thống PNJ tăng 9,5 triệu đồng/lượng cho cả chiều mua lẫn chiều bán.
Đặc biệt, hệ thống Bảo Tín Minh Châu dẫn đầu đà tăng khi giá vàng nhẫn nhảy vọt 16,4 triệu đồng/lượng mỗi chiều, từ 140,1 – 143,1 triệu đồng/lượng lên 156,5 – 159,5 triệu đồng/lượng (mua – bán). Đây là mức cao nhất trên thị trường và trong lịch sử phân khúc này.
Với giá bán 159,5 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn tại Bảo Tín Minh Châu hiện đắt hơn vàng miếng khoảng 8,5 triệu đồng/lượng — một chênh lệch hiếm thấy trên thị trường kim loại quý trong nước.
Vàng nữ trang 24K | Khu vực | Phiên ngày 18/10 | Phiên ngày 13/10 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 145,70 | 148,70 | 136,10 | 139,10 | +9.600 | +9.600 |
Tập đoàn Doji | Hà Nội | 149,30 | 150,80 | 138,50 | 141,00 | +10.800 | +9.800 |
TP HCM | 149,30 | 150,80 | 138,50 | 141,00 | +10.800 | +9.800 | |
Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 147,80 | 150,80 | 138,50 | 141,50 | +9.300 | +9.300 |
Hệ thống PNJ | TP HCM | 147,80 | 150,80 | 136,50 | 139,50 | +11.300 | +11.300 |
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 156,20 | 159,30 | 139,00 | 142,10 | +17.200 | +17.200 |
Mi Hồng | TP HCM | 149,00 | 151,00 | 139,20 | 140,70 | +9.800 | +10.300 |
Vàng 24K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát trong tuần qua. (Tổng hợp: Du Y)
Không chỉ vàng nhẫn, vàng nữ trang 24K trong tuần qua cũng leo dốc mạnh mẽ, đồng loạt xác lập đỉnh giá mới tại hầu hết các thương hiệu lớn.
Tại Công ty SJC, giá nữ trang 24K tăng 9,6 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua và bán.
Tập đoàn Doji điều chỉnh tăng 10,8 triệu đồng/lượng ở chiều mua và 9,8 triệu đồng/lượng ở chiều bán tại cả hai chi nhánh Hà Nội và TP.HCM.
Tập đoàn Phú Quý tăng 9,3 triệu đồng/lượng mỗi chiều; hệ thống PNJ nâng 11,3 triệu đồng/lượng cho cả hai chiều giao dịch.
Hệ thống Mi Hồng cũng ghi nhận mức tăng 9,8 triệu đồng/lượng ở chiều mua và 10,3 triệu đồng/lượng ở chiều bán.
Đáng chú ý, hệ thống Bảo Tín Minh Châu tiếp tục giữ ngôi đầu khi nâng giá mạnh tới 17,2 triệu đồng/lượng mỗi chiều, từ 139 – 142,1 triệu đồng/lượng lên 156,2 – 159,3 triệu đồng/lượng (mua – bán). Đây là mức giá cao kỷ lục của vàng nữ trang 24K từ trước đến nay.
Với giá bán 159,3 triệu đồng/lượng, vàng nữ trang 24K tại hệ thống này hiện cao hơn vàng miếng SJC khoảng 8,3 triệu đồng/lượng — thể hiện sức bật mạnh mẽ của nhóm sản phẩm này trên thị trường.
Vàng nữ trang 18K | Khu vực | Phiên ngày 18/10 | Phiên ngày 13/10 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 104,19 | 111,69 | 96,99 | 104,49 | +7.200 | +7.200 |
Hệ thống PNJ | TP HCM | 105,75 | 113,25 | 97,28 | 104,78 | +8.470 | +8.470 |
Mi Hồng | TP HCM | 103,00 | 108,50 | 99,00 | 103,00 | +4.000 | +5.500 |
Vàng 18K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát trong tuần qua. (Tổng hợp: Du Y)
Theo xu hướng chung, vàng nữ trang 18K trong tuần qua cũng tăng mạnh liên tiếp, đưa giá mua lần đầu tiên vượt mốc 100 triệu đồng/lượng tại nhiều doanh nghiệp lớn.
Tại Công ty SJC, giá vàng 18K tăng thêm 7,2 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều.
Hệ thống PNJ ghi nhận mức tăng mạnh nhất, tới 8,47 triệu đồng/lượng mỗi chiều.
Trong khi đó, hệ thống Mi Hồng cũng điều chỉnh tăng đáng kể, nâng 4 triệu đồng/lượng ở chiều mua và 5,5 triệu đồng/lượng ở chiều bán.
Sự bứt phá này giúp phân khúc 18K chính thức bước vào vùng giá “ba chữ số”, đánh dấu giai đoạn tăng giá hiếm thấy của thị trường nữ trang trong nước.
Khép lại tuần (13/10–19/10), thị trường vàng trong nước đồng loạt ghi nhận các mốc giá chưa từng có, với mức tăng trải rộng trên mọi phân khúc. Trong đó, vàng nhẫn và nữ trang 24K nổi lên là nhóm tăng mạnh nhất, bỏ xa vàng miếng SJC hơn 8 triệu đồng/lượng.
Nhiều chuyên gia dự báo giá heo hơi có thể đi ngang tại một số địa phương trong tuần tới cho thị trường đang có dấu hiệu chững giá.
Nhiều doanh nghiệp thủy sản gặp không ít khó khăn khi quay trở lại thị trường nội địa – nơi được đánh giá là giàu tiềm năng với hơn 100 triệu dân và nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng cao.
Trong tuần qua, giá tiêu trong nước giảm 2.000 – 4.000 đồng/kg so với tuần trước, xuống còn 144.000 – 146.000 đồng/kg. Trên thị trường thế giới, giá tiêu xuất khẩu các nước cũng đồng loạt đi xuống. Tại Indonesia, sản lượng được dự báo sẽ thu hẹp trong 5 năm tới.
Với mức niêm yết 71.429 đồng/kg, mỡ heo hiện có giá bán thấp nhất trong các sản phẩm thịt heo được khảo sát tại Công ty Thực phẩm tươi sống Hà Hiền.