Vàng miếng SJC | Khu vực | Phiên hôm nay 14/10 | Phiên hôm 13/10 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 143,60 | 145,60 | 142,10 | 144,10 | +1.500 | +1.500 |
Hệ thống Doji | Hà Nội | 143,60 | 145,60 | 142,10 | 144,10 | +1.500 | +1.500 |
TP HCM | 143,60 | 145,60 | 142,10 | 144,10 | +1.500 | +1.500 | |
Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 143,00 | 145,60 | 141,30 | 144,10 | +1.700 | +1.500 |
Cửa hàng vàng bạc đá quý Phú Nhuận | TP HCM | 143,60 | 145,60 | 142,10 | 144,10 | +1.500 | +1.500 |
Hà Nội | 143,60 | 145,60 | 142,10 | 144,10 | +1.500 | +1.500 | |
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 144,90 | 146,40 | 142,10 | 144,10 | +2.800 | +2.300 |
Mi Hồng | TP HCM | - | - | 143,10 | 144,10 | - | - |
Vàng miếng tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 13h30. (Tổng hợp: Du Y)
Tính đến 13h30 chiều 14/10, giá vàng miếng SJC tại các doanh nghiệp lớn tiếp tục tăng mạnh thêm 1,5 – 2,8 triệu đồng/lượng, đưa thị trường lên ngưỡng cao nhất mọi thời đại.
Cụ thể, tại Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC), Tập đoàn Doji và hệ thống PNJ, vàng miếng đồng loạt tăng 1,5 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua – bán, nâng giá niêm yết lên 143,6 – 145,6 triệu đồng/lượng.
Tại Tập đoàn Phú Quý, giá vàng tăng 1,7 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 1,5 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra, giao dịch quanh mức 143 – 145,6 triệu đồng/lượng.
Đáng chú ý, hệ thống Bảo Tín Minh Châu điều chỉnh tăng mạnh nhất nhóm vàng miếng, thêm 2,8 triệu đồng/lượng khi mua và 2,3 triệu đồng/lượng khi bán, đưa giá chạm mốc 144,9 – 146,4 triệu đồng/lượng — mức kỷ lục chưa từng được ghi nhận trên thị trường.
Vàng nhẫn tròn trơn | Phiên hôm nay 14/10 | Phiên hôm 13/10 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | |||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | 142,30 | 144,50 | 137,90 | 140,60 | +4.400 | +3.900 |
Tập đoàn Doji | 143,40 | 145,40 | 138,50 | 141,50 | +4.900 | +3.900 |
Tập đoàn Phú Quý | 142,50 | 145,50 | 139,00 | 142,00 | +3.500 | +3.500 |
Vàng bạc đá quý Phú Nhuận | 143,00 | 145,90 | 138,50 | 141,50 | +4.500 | +4.400 |
Bảo Tín Minh Châu | 143,40 | 146,40 | 140,10 | 143,10 | +3.300 | +3.300 |
Vàng nhẫn trơn tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 13h30. (Tổng hợp: Du Y)
Không chỉ vàng miếng, thị trường vàng nhẫn trong phiên chiều nay còn chứng kiến biên độ tăng mạnh hơn, với mức điều chỉnh từ 3,3 – 4,9 triệu đồng/lượng tùy thương hiệu.
Tại Công ty SJC, vàng nhẫn tăng 4,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 3,9 triệu đồng/lượng chiều bán ra, nâng giá niêm yết lên 142,3 – 145,4 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn Doji ghi nhận mức tăng kỷ lục tới 4,9 triệu đồng/lượng khi mua vào và 3,9 triệu đồng/lượng khi bán ra, giao dịch ở 143,4 – 145,4 triệu đồng/lượng.
Tại Phú Quý, vàng nhẫn điều chỉnh tăng đều 3,5 triệu đồng/lượng mỗi chiều, đạt 142,5 – 145,5 triệu đồng/lượng.
Hệ thống PNJ cũng tăng mạnh 4,5 triệu đồng/lượng chiều mua và 4,4 triệu đồng/lượng chiều bán, đẩy giá lên 143 – 145,9 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó, Bảo Tín Minh Châu ghi nhận mức tăng nhẹ hơn, khoảng 1,7 triệu đồng/lượng ở mỗi chiều, đưa giá giao dịch lên 143,4 – 146,4 triệu đồng/lượng — vẫn duy trì ngưỡng cao lịch sử.
Ảnh: Du Y.
Vàng nữ trang 24K | Khu vực | Phiên hôm nay 14/10 | Phiên hôm 13/10 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 140,00 | 143,00 | 136,10 | 139,10 | +3.900 | +3.900 |
Tập đoàn Doji | Hà Nội | 143,20 | 145,20 | 138,50 | 141,00 | +4.700 | +4.200 |
TP HCM | 143,20 | 145,20 | 138,50 | 141,00 | +4.700 | +4.200 | |
Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 142,30 | 145,30 | 138,50 | 141,50 | +3.800 | +3.800 |
Hệ thống PNJ | TP HCM | 142,30 | 145,30 | 136,50 | 139,50 | +5.800 | +5.800 |
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 143,20 | 146,30 | 139,00 | 142,10 | +4.200 | +4.200 |
Mi Hồng | TP HCM | - | - | 139,20 | 140,70 | - | - |
Vàng 24K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 13h30. (Tổng hợp: Du Y)
Phân khúc vàng nữ trang 24K tiếp tục dẫn đầu đà tăng trong phiên chiều 14/10, với mức điều chỉnh cao nhất thị trường, dao động 3,8 – 5,8 triệu đồng/lượng.
Tại Công ty SJC, vàng nữ trang 24K tăng thêm 3,9 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều, đưa giá lên 140 – 143 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn Doji nâng giá mạnh 4,7 triệu đồng/lượng chiều mua và 4,2 triệu đồng/lượng chiều bán, niêm yết 143,2 – 145,2 triệu đồng/lượng.
Tại Phú Quý, giá vàng nữ trang tăng 3,8 triệu đồng/lượng mỗi chiều, lên 142,3 – 145,3 triệu đồng/lượng.
Hệ thống PNJ là đơn vị điều chỉnh mạnh nhất khi tăng tới 5,8 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều, đưa giá lên 142,3 – 145,3 triệu đồng/lượng.
Cùng thời điểm, Bảo Tín Minh Châu cũng nâng giá vàng nữ trang 24K thêm 4,2 triệu đồng/lượng mỗi chiều, giao dịch ở 143,2 – 146,3 triệu đồng/lượng.
Vàng nữ trang 18K | Khu vực | Phiên hôm nay 14/10 | Phiên hôm 13/10 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 99,91 | 107,41 | 96,99 | 104,49 | +2.930 | +2.930 |
Hệ thống PNJ | TP HCM | 101,85 | 109,35 | 97,28 | 104,78 | +4.570 | +4.570 |
Mi Hồng | TP HCM | - | - | 99,00 | 103,00 | - | - |
Vàng 18K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 13h30. (Tổng hợp: Du Y)
Phân khúc vàng nữ trang 18K tiếp tục bứt phá mạnh theo xu hướng chung, ghi nhận các mốc giá cao chưa từng có.
Tại Công ty SJC, vàng 18K tăng thêm 2,93 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều, đưa giá niêm yết lên 99,91 – 107,41 triệu đồng/lượng.
Hệ thống PNJ điều chỉnh mạnh hơn, tăng 4,57 triệu đồng/lượng mỗi chiều, đưa giá giao dịch lên 101,85 – 109,35 triệu đồng/lượng.
Như vậy, chỉ trong phiên chiều 14/10, giá vàng trong nước đã tăng vọt từ 1,5 đến gần 6 triệu đồng/lượng, thiết lập loạt đỉnh cao mới ở tất cả phân khúc từ vàng miếng đến nữ trang. Diễn biến này phản ánh xu hướng tăng mạnh của giá vàng thế giới khi vượt mốc 4.100 USD/ounce — mức cao kỷ lục trong lịch sử.
Theo Reuters, đà tăng của vàng tiếp tục được hỗ trợ bởi các yếu tố gồm bất ổn địa chính trị và kinh tế toàn cầu, kỳ vọng Fed hạ lãi suất, nhu cầu mua mạnh từ các ngân hàng trung ương cùng dòng vốn đổ vào các quỹ ETF vàng.
Ngân hàng Bank of America và Société Générale đều dự báo giá vàng có thể chạm mốc 5.000 USD/ounce vào năm 2026, trong khi Standard Chartered nâng dự báo giá vàng năm tới lên 4.488 USD/ounce.
Ông Kelvin Wong, chuyên gia phân tích thị trường cấp cao của OANDA, nhận định: "Căng thẳng thương mại không phải là động lực chính cho đà tăng hôm nay. Nguyên nhân quan trọng hơn đến từ kỳ vọng Fed sẽ tiếp tục chu kỳ cắt giảm lãi suất, qua đó làm giảm chi phí vốn dài hạn và hạ thấp chi phí cơ hội nắm giữ vàng."
Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay giảm 0,06% xuống 4.106 USD/ounce theo Kitco, trong khi giá vàng giao tháng 12 giảm 0,20% xuống 4.124 USD/ounce, ghi nhận vào lúc 13h36.
Quy đổi theo giá USD của ngân hàng Vietcombank (26.369 đồng), giá vàng thế giới tương đương 130,4 triệu đồng/lượng, thấp hơn 16 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước.
Giá gạo hôm nay tại thị trường trong nước và thế giới nhìn chung vẫn ổn định so với ngày hôm trước. Dự trữ gạo trong kho của chính phủ Ấn Độ đã vượt 47 triệu tấn gạo, cao gấp hơn 3,5 lần so với mục tiêu 10,25 triệu tấn tính đến ngày 1/10.
Giá sầu riêng hôm nay tương đối ổn định trên cả nước, với sầu Thái đẹp đang được thu mua ở mức tốt, có nơi lên tới 120.000 đồng/kg.
Các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may cho biết, họ đang tăng tốc đầu tư để đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe hơn của EU về hóa chất, ghi nhãn sản phẩm và nguồn gốc nguyên liệu bền vững.
Trong báo cáo hàng tháng, OPEC cho biết kinh tế toàn cầu vẫn duy trì đà tăng trưởng vững chắc. Bên cạnh đó, việc tăng sản lượng sẽ giúp cán cân cung - cầu dầu trở nên cân bằng. Nhận định này của OPEC đánh dấu sự thay đổi so với dự báo tháng trước khi rằng thị trường thiếu hụt.