Theo cập nhật lúc 12h50, giá vàng miếng SJC tại các doanh nghiệp lớn đồng loạt giảm, chính thức rời mốc đỉnh 125 triệu đồng/lượng.
Chi tiết, tại Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC), Tập đoàn Doji, Phú Quý, hệ thống PNJ, Bảo Tín Minh Châu và Mi Hồng, giá vàng giảm 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều, hiện phổ biến 122,8 – 124,3 triệu đồng/lượng (mua vào) và 124,8 triệu đồng/lượng (bán ra).
Vàng miếng SJC | Khu vực | Phiên hôm nay 20/8 | Phiên hôm 19/8 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 123,80 | 124,80 | 124,00 | 125,00 | -200 | -200 |
Hệ thống Doji | Hà Nội | 123,80 | 124,80 | 124,00 | 125,00 | -200 | -200 |
TP HCM | 123,80 | 124,80 | 124,00 | 125,00 | -200 | -200 | |
Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 122,80 | 124,80 | 123,00 | 125,00 | -200 | -200 |
Cửa hàng vàng bạc đá quý Phú Nhuận | TP HCM | 123,80 | 124,80 | 124,00 | 125,00 | -200 | -200 |
Hà Nội | 123,80 | 124,80 | 124,00 | 125,00 | -200 | -200 | |
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 123,80 | 124,80 | 124,00 | 125,00 | -200 | -200 |
Mi Hồng | TP HCM | 124,30 | 124,80 | 124,50 | 125,00 | -200 | -200 |
Vàng miếng tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h50. (Tổng hợp: Du Y)
Thị trường vàng nhẫn trong phiên trưa nay ghi nhận biến động khác nhau giữa các thương hiệu.
Tại Công SJC, giá vàng nhẫn giảm 200.000 đồng/lượng mỗi chiều, xuống còn 116,8 – 119,3 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn Phú Quý điều chỉnh giảm 100.000 đồng/lượng mỗi chiều, lùi về mức 116,6 – 119,6 triệu đồng/lượng.
Ngược lại, Tập đoàn Doji và hệ thống PNJ giữ nguyên giá mua nhưng tăng giá bán thêm 200.000 đồng/lượng, lần lượt giao dịch ở mức 117 – 120,2 triệu đồng/lượng và 117 – 120 triệu đồng/lượng.
Riêng Bảo Tín Minh Châu vẫn duy trì 117,2 – 120,2 triệu đồng/lượng, không thay đổi so với phiên trước.
Vàng nhẫn tròn trơn | Phiên hôm nay 20/8 | Phiên hôm 19/8 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | |||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | 116,80 | 119,30 | 117,00 | 119,50 | -200 | -200 |
Tập đoàn Doji | 117,00 | 120,20 | 117,00 | 120,00 | - | +200 |
Tập đoàn Phú Quý | 116,60 | 119,60 | 116,70 | 119,70 | -100 | -100 |
Vàng bạc đá quý Phú Nhuận | 117,00 | 120,00 | 117,00 | 119,80 | - | +200 |
Bảo Tín Minh Châu | 117,20 | 120,20 | 117,20 | 120,20 | - | - |
Vàng nhẫn trơn tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h50. (Tổng hợp: Du Y)
Ảnh: Du Y.
Diễn biến tương tự vàng miếng SJC, giá vàng nữ trang 24K cũng quay đầu giảm trở lại tại nhiều doanh nghiệp.
Trong đó, Công ty SJC, Tập đoàn Doji và hệ thống Mi Hồng cùng hạ 200.000 đồng/lượng ở cả chiều mua – bán, lần lượt xuống 116,6 – 118,4 triệu đồng/lượng (SJC); 114,65 – 119,2 triệu đồng/lượng (Doji) và 117,8 – 119,3 triệu đồng/lượng (Mi Hồng).
Tập đoàn Phú Quý điều chỉnh giảm 100.000 đồng/lượng cho mỗi chiều, còn 115,5 - 118,5 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó, hệ thống PNJ và Bảo Tín Minh Châu tiếp tục giữ nguyên giá, lần lượt duy trì ở mức 116,1 – 118,6 triệu đồng/lượng và 115,5 – 119,3 triệu đồng/lượng.
Vàng nữ trang 24K | Khu vực | Phiên hôm nay 20/8 | Phiên hôm 19/8 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 116,60 | 118,40 | 116,80 | 118,60 | -200 | -200 |
Tập đoàn Doji | Hà Nội | 114,65 | 119,20 | 114,85 | 119,40 | -200 | -200 |
TP HCM | 114,65 | 119,20 | 114,85 | 119,40 | -200 | -200 | |
Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 115,50 | 118,50 | 115,60 | 118,60 | -100 | -100 |
Hệ thống PNJ | TP HCM | 116,10 | 118,60 | 116,10 | 118,60 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 115,50 | 119,30 | 115,50 | 119,30 | - | - |
Mi Hồng | TP HCM | 117,80 | 119,30 | 118,00 | 119,50 | -200 | -200 |
Vàng 24K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h50. (Tổng hợp: Du Y)
Cùng xu hướng của vàng 24K, vàng nữ trang 18K trưa nay cũng đi xuống tại nhiều thương hiệu.
Cụ thể, Công ty SJC hạ 150.000 đồng/lượng ở cả hai chiều, hiện niêm yết 81,91 – 89,11 triệu đồng/lượng.
Hệ thống Mi Hồng giảm mạnh hơn, tới 300.000 đồng/lượng mỗi chiều, xuống 77,7 – 80,2 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó, hệ thống PNJ vẫn giữ nguyên mức 81,6 – 89,1 triệu đồng/lượng, không thay đổi so với phiên liền trước.
Vàng nữ trang 18K | Khu vực | Phiên hôm nay 20/8 | Phiên hôm 19/8 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 81,76 | 88,96 | 81,91 | 89,11 | -150 | -150 |
Hệ thống PNJ | TP HCM | 81,60 | 89,10 | 81,60 | 89,10 | - | - |
Mi Hồng | TP HCM | 77,70 | 80,20 | 78,00 | 80,50 | -300 | -300 |
Vàng 18K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h50. (Tổng hợp: Du Y)
Như vậy, thị trường vàng trong nước trưa ngày 20/8 đã hạ nhiệt rõ rệt. Vàng miếng SJC chính thức rời đỉnh kỷ lục 125 triệu đồng/lượng, vàng nữ trang 24K và 18K đồng loạt giảm, trong khi vàng nhẫn trơn tiếp tục cho thấy sự phân hóa về giá giữa các thương hiệu.
Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay tăng 0,29% lên 3.323 USD/ounce theo Kitco, trong khi giá vàng giao tháng 12 tăng 0,26% lên 3.367 USD/ounce, ghi nhận vào lúc 13h12.
Quy đổi theo giá USD của ngân hàng Vietcombank (26.500 đồng), giá vàng thế giới tương đương 106,1 triệu đồng/lượng, thấp hơn 18,7 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước.
Nửa cuối 2025, ngành điện đang ở ngã rẽ quan trọng: thủy điện hưởng lợi chu kỳ, nhiệt điện chịu áp lực chi phí, còn năng lượng tái tạo đứng trước thay đổi mới về giá và chính sách. Cơ hội nào đủ sức thắp sáng triển vọng đầu tư?
Bộ Công nghiệp Trung Quốc vừa tổ chức cuộc họp với các doanh nghiệp năng lượng mặt trời, kêu gọi hạn chế dư thừa công suất và giảm cạnh tranh khốc liệt trong ngành.
Ngành đậu tương Mỹ đang đối mặt sức ép lớn khi căng thẳng thương mại với Trung Quốc kéo dài. Giá nông sản giảm, chi phí đầu vào tăng và thị trường xuất khẩu bấp bênh đang đẩy hàng triệu nông dân vào tình thế khó khăn.
Giá lúa gạo hôm nay tại thị trường trong nước giảm nhẹ 50 – 100 đồng/kg so với ngày hôm qua. Trong khi đó, giá gạo 5% tấm xuất khẩu tăng thêm 5 USD/tấn, lên mức 399 USD/tấn, bỏ xa các nước sản xuất hàng đầu khác. Chủ yếu là do khách hàng Philippines tăng cường mua vào trong tháng 8, trước khi lệnh cấm nhập khẩu có hiệu lực.