Khảo sát tại An Giang cho thấy, lúa Nàng Hoa 9 hôm nay được điều chỉnh giảm 200 đồng/kg, xuống còn 9.200 đồng/kg. Tương tự, OM 18 tươi giảm 100 đồng/kg, về mốc 8.800 – 9.000 đồng/kg; OM 5451 cũng giảm 200 đồng/kg và đứng ở mức 8.400 – 8.600 đồng/kg…
Trong khi đó, Đài Thơm 8 ổn định trong khoảng 9.100 – 9.200 đồng/kg; IR 50404 từ 7.600 – 7.800 đồng/kg.
Ngoài ra, thị trường nếp không ghi nhận biến động mới. Với nếp IR 4625 (tươi) được thu mua trong khoảng 8.100 – 8.200 đồng/kg; nếp 3 tháng là 8.100 đồng/kg.
Giá lúa |
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp IR 4625 (tươi) |
kg |
8.100 – 8.200 |
- |
- Nếp 3 tháng tươi |
kg |
8.100 |
- |
- Lúa IR 50404 |
kg |
7.600 - 7.800 |
- |
- Lúa OM 5451 |
Kg |
8.400 - 8.600 |
-200 |
- Lúa Đài thơm 8 |
Kg |
9.100 – 9.200 |
- |
- Lúa OM 18 tươi |
kg |
8.800 – 9.000 |
-100 |
- OM 380 |
kg |
7.200 |
- |
- Nàng Hoa 9 |
kg |
9.200 |
-200 |
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Nếp ruột |
kg |
18.000 - 22.000 |
- |
- Gạo thường |
kg |
17.000 - 18.000 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
28.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
20.000 - 22.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
18.000 - 20.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
22.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
17.500 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
21.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
18.500 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
21.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
21.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
22.500 |
- |
- Cám |
kg |
10.000 |
- |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 18/12 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Trên thị trường gạo, giá gạo trắng thường tại chợ An Giang vẫn giữ ổn định trong khoảng 17.000 – 18.000 đồng/kg; các loại gạo thơm có giá 18.000 – 22.000 đồng/kg.
Còn tại các khu vực khác của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giá gạo nguyên liệu IR 504 quay đầu giảm 300 đồng/kg, xuống chỉ còn 9.400 - 9.600 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động 11.900 – 12.100 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá cám khô tại các địa phương đứng yên trong khoảng 5.700 – 5.800 đồng/kg; tấm thơm dao động từ 8.700 – 8.800 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, theo dữ liệu của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo trắng 5% tấm của Việt Nam đứng ở mức 508 USD/tấn, giảm 1 USD/tấn so với ngày hôm trước.
Ngược lại, giá gạo trắng 5% tấm của Thái Lan tăng 1 USD/tấn lên 506 USD/tấn. Hiện giá gạo Thái Lan đã đạt xấp xỉ gạo của Việt Nam.
Trong khi đó, giá gạo trắng 5% tấm của Ấn Độ giữ ổn định ở mức 449 USD/tấn, gạo đồ 5% tấm đạt 441 USD/tấn. Tại quốc gia láng giềng của Ấn Độ là Pakistan, giá gạo 5% tấm cũng đi ngang ở mốc 454 USD/tấn.
Theo Hãng tin Reuters, lượng gạo tồn kho tại Ấn Độ tăng vọt lên mức cao kỷ lục vào đầu tháng 12, cao gấp hơn năm lần mục tiêu của chính phủ và có khả năng thúc đẩy các chuyến hàng xuất khẩu ra nước ngoài từ quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới này.
Dữ liệu do Tập đoàn Lương thực Ấn Độ tổng hợp cho thấy lượng gạo dự trữ, bao gồm cả thóc chưa xay, tại các kho dự trữ nhà nước đạt tổng cộng 44,1 triệu tấn vào ngày 1 tháng 12, so với mục tiêu 7,6 triệu tấn của chính phủ.
Lượng gạo dự trữ cao hơn sẽ cho phép Ấn Độ tăng cường xuất khẩu mà không làm ảnh hưởng đến nguồn cung trong nước. Mưa gió mùa không đều vào năm ngoái đã khiến New Delhi hạn chế xuất khẩu tất cả các loại gạo. Tuy nhiên, kỳ vọng về một vụ mùa bội thu trong năm nay đã khiến Ấn Độ dỡ bỏ các hạn chế xuất khẩu đối với tất cả các loại gạo, ngoại trừ gạo tấm.
Trong bối cảnh kho lương thực đầy ắp, nông dân Ấn Độ đã thu hoạch được một vụ lúa kỷ lục, đạt 120 triệu tấn từ mùa vụ hè năm nay, chiếm gần 85% tổng sản lượng của cả nước.
Khi vụ thu hoạch mới được đưa vào, lượng tồn kho tại Tập đoàn Lương thực Ấn Độ dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong những tháng tới, làm dấy lên mối lo ngại về khả năng lưu trữ tại quốc gia sản xuất gạo lớn thứ hai thế giới.
Tập đoàn Lương thực Ấn Độ dự kiến sẽ mua 48,5 triệu tấn gạo vụ hè trong năm tiếp thị bắt đầu từ ngày 1/10, tăng so với 46,3 triệu tấn mua từ nông dân trong niên vụ 2023-2024. Lượng mưa dồi dào trong mùa gió năm nay đã khuyến khích nông dân mở rộng diện tích trồng lúa.
11 tháng, xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc đạt hơn 4,3 tỷ USD (108.000 tỷ đồng), tăng 28% so với cùng kỳ 2023, cao nhất từ trước tới nay.
Theo dự báo của các chuyên gia, heo hơi tại nhiều địa phương sẽ lên giá trong phiên sáng mai do thị trường đang trên đà tăng nhanh.
Giá thép thanh Trung Quốc trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm trở lại trong phiên giao dịch chiều nay, trong khi giá quặng sắt tiếp tục phục hồi nhẹ. Trong khi đó, xuất khẩu thép của Trung Quốc dự kiến phát kỷ lục năm 2015 trong năm nay.
Giá cao su hôm nay (18/12) đồng loạt giảm trên các sàn giao dịch, khi dữ liệu kinh tế yếu hơn từ Trung Quốc làm dấy lên lo ngại về triển vọng nhu cầu từ quốc gia tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới.