Ghi nhận trong ngày đầu tuần, giá gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giảm nhẹ 50 – 100 đồng/kg so với cuối tuần trước. Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 điều chỉnh giảm xuống còn 8.250 – 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 cũng hạ về mốc 8.600 – 8.800 đồng/kg.
Ở chiều ngược lại, nhóm phụ phẩm ghi nhận xu hướng tăng. Với giá tấm OM 5451 tăng 100 đồng/kg, lên 7.500 – 7.600 đồng/kg. Đáng chú ý, giá cám bật tăng mạnh 300 – 400 đồng/kg, đứng ở mức 7.800 – 8.000 đồng/kg, tăng.
Giá gạo | ĐVT | Giá tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nguyên liệu CL 555 | kg | 8.600 – 8.800 | -100 |
- Nguyên liệu IR 504 | kg | 8.250 – 8.300 | -100 |
- Tấm OM 5451 | kg | 7.500 – 7.600 | +100 |
- Cám | kg | 7.800 – 8.000 | +400 |
Bảng giá gạo hôm nay 19/5 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. (Nguồn: Luagaoviet.com)
Theo dữ liệu từ Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa trên địa bàn tỉnh nhìn chung giữ ổn định, ngoại trừ gạo OM 380 (tươi) ghi nhận giảm nhẹ 100 đồng/kg, hiện dao động ở mức 5.300 – 5.500 đồng/kg.
Đối với các chủng loại khác, giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) và OM 18 (tươi) vẫn đang giũ ổn định ở mức 6.800 đồng/kg. Tiếp theo là Nàng Hoa 9, dao động trong khoảng 6.650 – 6.750 đồng/kg; OM 5451 có giá từ 6.000 – 6.200 đồng/kg; còn IR 50404 giữ mức 5.300 – 5.500 đồng/kg.
Giá lúa | ĐVT | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp IR 4625 (tươi) | kg | 7.700 – 7.900 | - |
- Nếp IR 4625 (khô) | kg | 9.700 – 9.900 | - |
- Lúa IR 50404 | kg | 5.300 – 5.500 | - |
- Lúa OM 5451 | Kg | 6.000 – 6.200 | - |
- Lúa OM 380 (tươi) | Kg | 5.300 – 5.500 | -100 |
- Lúa Đài Thơm 8 (tươi) | Kg | 6.800 | - |
- OM 18 (tươi) | kg | 6.800 | - |
- Nàng Hoa 9 | kg | 6.650 – 6.750 | - |
Giá gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua | |
- Nếp ruột | kg | 21.000 - 22.000 | - |
- Gạo thường | kg | 13.000 - 15.000 | - |
- Gạo Nàng Nhen | kg | 28.000 | - |
- Gạo thơm thái hạt dài | kg | 20.000 - 22.000 | - |
- Gạo thơm Jasmine | kg | 16.000 - 18.000 | - |
- Gạo Hương Lài | kg | 22.000 | - |
- Gạo trắng thông dụng | kg | 16.000 | - |
- Gạo Nàng Hoa | kg | 21.000 | - |
- Gạo Sóc thường | kg | 17.000 | - |
- Gạo Sóc Thái | kg | 20.000 | - |
- Gạo thơm Đài Loan | kg | 20.000 | - |
- Gạo Nhật | kg | 22.000 | - |
- Cám | kg | 9.000 – 10.000 | - |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 19/5 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở Sở NN & MT tỉnh An Giang)
Dữ liệu của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho thấy, tính đến ngày 19/5, giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục chuỗi ngày đi ngang kéo dài ở mốc 397 USD/tấn.
Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Ấn Độ tăng nhẹ 1 USD/tấn so với cuối tuần trước, lên mức 382 USD/tấn.
Còn tại Thái Lan và Pakistan, giá gạo 5% tấm đồng loạt giảm 2 USD/tấn, xuống còn lần lượt là 404 USD/tấn và 387 USD/tấn.
Nguồn: Hoàng Hiệp tổng hợp từ Reuters và VFA
Theo Thehindubusinessline, Ấn Độ –đã vươn lên trở thành nhà sản xuất gạo lớn nhất thế giới, với sản lượng trong vụ mùa 2024–2025 (tính đến tháng 6) ước đạt hơn 149 triệu tấn. Thành tựu này có được là nhờ nỗ lực của các nhà khoa học nông nghiệp và các chính sách khuyến khích trồng lúa bền bỉ của một số bang.
Chính phủ Ấn Độ sẽ sớm công bố số liệu ước tính sản lượng mùa vụ, trong đó sản lượng gạo được ước đạt hơn 149 triệu tấn, đẩy Trung Quốc xuống vị trí thứ hai.
Theo dữ liệu từ Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), sản lượng gạo của Trung Quốc được ước tính là 144,62 triệu tấn trong niên vụ 2024–2025. Cơ quan này dự báo sản lượng năm 2025–2026 sẽ đạt 148 triệu tấn tại Ấn Độ và 145,28 triệu tấn ở Trung Quốc.
“Sau khi giữ vị trí số một trong thương mại gạo toàn cầu, việc trở thành nhà sản xuất lớn nhất thế giới là một bước tiến vượt bậc. Điều này càng có ý nghĩa khi Ấn Độ đang đáp ứng nhu cầu lương thực cho 1,4 tỷ dân.
Vị thế dẫn đầu này là kết quả sau nhiều năm nỗ lực của nông dân, nhà khoa học, doanh nghiệp xay xát, xuất khẩu và các bên liên quan,” ông B.V. Krishna Rao, Chủ tịch Hiệp hội Xuất khẩu Gạo Ấn Độ, cho biết.
Năm 2023–2024, tổng diện tích gieo trồng lúa trong ba vụ mùa kharif, rabi và zaid (mùa hè) được báo cáo đạt 47,83 triệu ha. Con số này đã tăng vọt lên gần 51 triệu ha trong năm nay.
Thông thường, trong vụ hè (zaid), Ấn Độ sản xuất khoảng 10 triệu tấn gạo, nhưng nhờ diện tích gieo trồng tăng, sản lượng năm nay dự kiến cũng sẽ cao hơn. Bên cạnh đó, sản lượng của vụ kharif và rabi cũng được điều chỉnh tăng, mặc dù mức tăng không đáng kể.
Theo số liệu mới nhất tính đến ngày 9/5, diện tích gieo trồng lúa trong vụ hè (zaid) đạt 3,2 triệu ha, tăng so với mức 2,86 triệu ha cùng kỳ năm ngoái.
Dữ liệu mới nhất từ Bộ Thương mại và Công nghiệp Ấn Độ cho thấy, nước này đã xuất khẩu 6,6 triệu tấn gạo trong quý I/2025, tăng vọt 48% so với cùng kỳ năm ngoái.
Các thị trường xuất khẩu gạo hàng đầu của nước này gồm Benin đạt 658.805 tấn, tăng 141,1% và chiếm 10% thị phần; tiếp đến là Bangladesh 636.997 tấn, tăng đột biến gần 208 lần và chiếm 9,6%; Ả Rập Saudi đạt 468.278 tấn, giảm 4,6% và chiếm 7,1%...
Giá cà phê trong nước tháng 4 biến động mạnh sau tuyên bố áp thuế đối ứng của tổng thống Donald Trump. Tính đến ngày 9/4, giá cà phê giảm xuống mức gần thấp nhất từ đầu năm đến nay, trung bình 117.000 đồng/kg. Tuy nhiên sau đó, tâm lý thị trường dần ổn định trở lại sau thông báo hoãn áp thuế đối ứng. Điều này đã giúp giá cà phê tăng mạnh trở lại.
Giá sầu riêng hôm nay (19/5) ổn định tại các vựa thu mua chính trên cả nước, nhưng nhiều nơi vẫn ghi nhận mức giá dưới 30.000 đồng/kg. Trong khi đó, xuất khẩu sầu riêng của Malaysia sang Trung Quốc tăng mạnh trong năm nay nhờ nhu cầu đối với loại quả chín tự nhiên.
Thị trường vàng trong nước trưa 19/5 ghi nhận diễn biến tích cực, khi giá vàng miếng SJC hồi phục mạnh mẽ sau đợt giảm sâu cuối tuần qua. Các loại vàng nhẫn, vàng 24K và 18K cũng đồng loạt tăng giá.
Indonesia đang đặt mục tiêu vượt qua Việt Nam để trở thành nhà sản xuất cà phê lớn thứ hai thế giới, khi chính phủ đẩy mạnh các nỗ lực tăng sản lượng trong nước và tận dụng nhu cầu toàn cầu đang gia tăng, theo Jakarta Globe.