Xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 27/11
Tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giá gạo nguyên liệu IR 504 giữ ổn định ở mức 10.200 - 10.300 đồng/kg; trong khi gạo thành phẩm IR 504 tăng 100 đồng/kg so với hôm qua, lên 12.400 – 12.500 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá cám khô tại các địa phương cũng tăng 100- 200 đồng/kg, đứng ở mức 5.800 – 6.000 đồng/kg; tấm thơm đi ngang trong khoảng 9.200 – 9.400 đồng/kg.
Ghi nhận tại chợ An Giang, giá gạo hôm nay không ghi nhận biến động mới. Hiện gạo thường đang được niêm yết ở mức 16.000 – 17.000 đồng/kg, các loại gạo thơm có giá 17.000 – 22.000 đồng/kg.
Bên cạnh đó, giá lúa cũng đi ngang so với ngày hôm qua. Cụ thể, Đài Thơm 8 được thu mua ở mức cao nhất là 8.800 – 9.100 đồng/kg; theo sau là OM 18 ở mức 8.800 – 9.000 đồng/kg; OM 5451 trong khoảng 7.800 – 8.000 đồng/kg; IR 50451 từ 7.800 – 7.900 đồng/kg; OM 380 ở mức 6.800 – 7.000 đồng/kg.
Trên thị trường nếp, hiện nếp IR 4625 (tươi) có giá từ 8.200 – 8.400 đồng/kg, nếp 3 tháng tươi trong khoảng 8.100 – 8.300 đồng/kg.
Giá lúa |
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp IR 4625 (tươi) |
kg |
8.200 – 8.400 |
- |
- Nếp 3 tháng tươi |
kg |
8.100 – 8.300 |
- |
- Lúa IR 50404 |
kg |
7.800 - 7.900 |
- |
- Lúa OM 5451 |
Kg |
7.800 - 8.000 |
- |
- Lúa Đài thơm 8 |
Kg |
8.800 – 9.100 |
- |
- Lúa OM 18 tươi |
kg |
8.800 – 9.000 |
- |
- OM 380 |
kg |
6.800 – 7.000 |
- |
- Nàng Hoa 9 |
kg |
8.400 – 8.600 |
- |
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Nếp ruột |
kg |
18.000 - 22.000 |
- |
- Gạo thường |
kg |
16.000 - 17.000 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
28.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
20.000 - 22.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
17.000 - 18.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
22.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
17.500 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
21.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
18.500 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
21.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
21.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
22.500 |
- |
- Cám |
kg |
10.000 |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 28/11 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Trên thị trường xuất khẩu, theo dữ liệu của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo tại khu vực châu Á tiếp tục duy trì ổn định trong ngày hôm nay.
Gạo trắng 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam được niêm yết ở mức 520 USD/tấn, gạo 25% tấm có giá 485 USD/tấn, gạo 100% tấm đạt 410 USD/tấn. Theo thống kê của VFA, từ ngày 01/11 đến 21/11 có 39 tàu vào các cảng Hồ Chí Minh và Mỹ Thới xếp hàng với số lượng dự kiến 284.850 tấn gạo các loại.
Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Thái Lan và Pakistan đứng ở mức thấp hơn là 493 USD/tấn và 455 USD/tấn.
Còn tại Ấn Độ, giá gạo 5% tấm xuất khẩu đang khá cạnh tranh với 453 USD/tấn, gạo đồ 5% tấm ở mức 446 USD/tấn.
Báo cáo của VFA cho biết, tính đến ngày 21/11/2024, theo số liệu của Cục Trồng trọt – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL, vụ Thu Đông 2024 đã xuống giống được 710 nghìn ha/700 nghìn ha diện tích kế hoạch, thu hoạch được 482 nghìn ha với năng suất khoảng 58,76 tạ/ha, sản lượng ước đạt 2,83 triệu tấn lúa.
Vụ Đông Xuân 2024-2025 đã xuống giống được 313 nghìn ha/1,49 triệu ha đã đạt gần 21% diện tích kế hoạch.
Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) cho biết xuất khẩu gạo của Campuchia sang Việt Nam đã tăng lên, vì lúa được bán sang Việt Nam chế biến do năng lực chế biến hạn chế của Campuchia.
Hoạt động thương mại này đã thúc đẩy đáng kể khối lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam, đặc biệt là trong thời gian Ấn Độ vắng bóng trên thị trường toàn cầu.
Bên cạnh đó, USDA đã giảm dự báo nhập khẩu gạo của Indonesia năm 2025 vì nước này tập trung vào việc thúc đẩy sản xuất gạo trong nước. Điều này sẽ tác động đến triển vọng xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Indonesia trong năm tới.
Bộ trưởng Điều phối Lương thực Indonesia tuyên bố rằng nước này có thể không cần nhập khẩu gạo vào năm 2025 vì Bulog dự kiến sẽ có đủ lượng dự trữ, đạt khoảng 2 triệu tấn vào cuối năm 2024.
Với nguồn cung mới dự kiến sẽ đưa vào thị trường vào tháng 3 năm 2025, lượng gạo nhập khẩu của Indonesia có thể giảm. Năm 2024, chính phủ đã cho phép Bulog nhập khẩu 3,6 triệu tấn gạo để đảm bảo nguồn cung đầy đủ.
Một số chuyên gia dự báo giá heo hơi ngày mai vẫn duy trì ổn định tại nhiều địa phương.
Trên thị trường quốc tế, giá thép thanh Trung Quốc tiếp đà phục hồi nhẹ vào chiều nay, với giá quặng sắt cũng tăng trở lại.
Theo số liệu từ Hiệp hội Sắt Thép Trung Quốc, sản lượng thép thô trung bình trong 20 ngày đầu tháng 11 đạt mức cao nhất so với cùng kỳ kể từ năm 2020.
Giá sầu riêng hôm nay không có nhiều biến động sau khi tăng mạnh trở lại vào hôm trước lên tới 180.000 đồng/kg đối với loại đẹp.