Giá tiêu hôm nay 6/12: Xuất khẩu hồ tiêu tăng tháng thứ 4 liên tiếp

Giá tiêu hôm nay (6/12) tại thị trường trong nước quay đầu giảm 500 – 1.500 đồng/kg, xuống còn 147.000 – 147.500 đồng/kg. Theo thống kê của Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam trong tháng 11 tiếp tục tăng tháng thứ 4 liên tiếp so với cùng kỳ năm ngoái.

Cập nhật giá tiêu

Tại thị trường trong nước

Theo khảo sát, giá tiêu sáng nay tại thị trường trong nước dao động trong khoảng 147.000 – 148.500 đồng/kg, giảm 500 – 1.500 đồng/kg so với ngày hôm qua.

Cụ thể, Đắk Lắk và Đắk Nông (tỉnh Lâm Đồng) giảm mạnh nhất, mất 1.500 đồng/kg, xuống còn 148.500 đồng/kg.

Tại Bình Phước (tỉnh Đồng Nai) và Bà Rịa – Vũng Tàu (TP.HCM), giá tiêu giảm 500 đồng/kg, phổ biến ở mức 147.500 đồng/kg.

Gia Lai cũng ghi nhận mức giảm 500 đồng/kg, còn 147.000 đồng/kg – tiếp tục là địa phương có giá thấp nhất trong các khu vực được khảo sát.

Thị trường

(khu vực khảo sát)

Giá thu mua ngày 6/12

(Đơn vị: VNĐ/kg)

Thay đổi so với ngày hôm trước (Đơn vị: VNĐ/kg)

Đắk Lắk

148.500

-1.500

Gia Lai

147.000

-500

Đắk Nông

148.500

-1.500

Bà Rịa – Vũng Tàu

147.500

-500

Bình Phước

147.500

-500

Đồng Nai

147.500

-500

 

 

Trên thị trường thế giới

Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, theo dữ liệu của Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu đen Indonesia được niêm yết ở mức 6.995 USD/tấn, tiếp tục giảm nhẹ 3 USD/tấn so với ngày hôm trước.

Giá tiêu tại các quốc gia sản xuất hàng đầu khác nhìn chung vẫn ổn định. Hiện tiêu đen Brazil ASTA 570 được báo giá ở mức 6.150 USD/tấn, trong khi tiêu đen Malaysia đạt 9.000 USD/tấn.

Tại Việt Nam, giá tiêu đen xuất khẩu tiếp tục giữ nguyên ở mốc 6.500 – 6.700 USD/tấn đối với loại 500 g/l và 550 g/l.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới

Ngày 6/12 (ĐVT: USD/tấn)

% thay đổi so với hôm trước

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

6.995

-0,04

Tiêu đen Brazil ASTA 570

6.150

-

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

9.000

-

Tiêu đen Việt Nam (500 g/l)

6.500

-

Tiêu đen Việt Nam (500 g/l)

6.700

-

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok Indonesia cũng giảm thêm 5 USD/tấn so với ngày hôm trước, đạt 9.643 USD/tấn.

Tiêu trắng Malaysia và Việt Nam giữ ổn định ở mức 12.000 USD/tấn và 9.250 USD/tấn.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới

Ngày 6/12 (ĐVT: USD/tấn)

% thay đổi so với hôm trước

Tiêu trắng Muntok Indonesia

9.643

-0,05

Tiêu trắng Malaysia ASTA

12.000

-

Tiêu trắng Việt Nam

9.250

-

Cập nhật thông tin hồ tiêu

Theo thống kê của Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), trong tháng 11/2025, Việt Nam đã xuất khẩu 18.582 tấn hồ tiêu các loại, gồm 16.322 tấn tiêu đen và 2.260 tấn tiêu trắng, với kim ngạch đạt 121,5 triệu USD.

So với tháng trước, lượng xuất khẩu giảm 4,4% và kim ngạch giảm 6,2%. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm 2024, xuất khẩu vẫn tăng 16,5% về lượng và 14,2% về giá trị, đánh dấu tháng tăng trưởng thứ 4 liên tiếp.

Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen trong tháng 11 đạt 6.519 USD/tấn, tiêu trắng đạt 8.072 USD/tấn, tăng 1,2% đối với tiêu đen và giảm 3,8% đối với tiêu trắng so với tháng trước.

Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng đầu trong tháng 11 bao gồm: Olam Việt Nam: 1.981 tấn, tăng 22,8%; Phúc Sinh: 1.606 tấn, giảm 8,4%; Simexco Đăk Lăk: 1.495 tấn, tăng 5,2%; Haprosimex JSC: 1.309 tấn, giảm 13,8% và Nedspice Việt Nam: 1.296 tấn, giảm 32,6%.

Trong khi đó, Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất của Việt Nam trong tháng đạt 4.587 tấn, tăng 7,1% so với tháng trước và chiếm 24,7% thị phần xuất khẩu. Tiếp theo là các thị trường: UAE: 2.626 tấn, tăng 6,9%; Trung Quốc: 1.177 tấn, giảm 3%; Đức: 678 tấn, tăng 21,7% và Thái Lan: 657 tấn, giảm 14,9% so với tháng 10/2025.

Tính đến hết tháng 11/2025, Việt Nam đã xuất khẩu 225.009 tấn hồ tiêu các loại. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt mức kỷ lục gần 1,52 tỷ USD, trong đó tiêu đen mang về 1,25 tỷ USD và tiêu trắng đạt 262,3 triệu USD. So với cùng kỳ năm 2024, lượng xuất khẩu giảm 4,4% (tương đương 10.326 tấn), nhưng kim ngạch lại tăng mạnh 24,4% (tăng 297,6 triệu USD). Còn so với cùng kỳ năm 2023, lượng xuất khẩu giảm 7,7%.

Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen 11 tháng đạt 6.618 USD/tấn, tiêu trắng đạt 8.636 USD/tấn, tăng lần lượt 1.767 USD và 2.175 USD so với cùng kỳ năm 2024.

Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng đầu 11 tháng bao gồm: Olam Việt Nam: 22.040 tấn, giảm 12,7% và chiếm 9,8%; Nedspice Việt Nam: 19.193 tấn, tăng 1,6%, chiếm 8,5%; Phúc Sinh: 18.213 tấn, giảm 14,4%, chiếm 8,1%; Simexco Đăk Lăk:13.534 tấn, tăng 6,5%; Haprosimex JSC: 12.993 tấn, giảm 24%...

Các thị trường xuất khẩu chính bao gồm: Mỹ chiếm 21,7% với 48.849 tấn, tuy nhiên so cùng kỳ giảm 28%. Tiếp theo là UAE: 19.930 tấn, chiếm 8,9% và tăng 28,6%; Trung Quốc: 17.744 tấn, chiếm 7,9% và tăng 83,7%; Ấn Độ: 11.750 tấn, tăng 18%; Đức: 10.876 tấn, giảm 23,2%.

Hoàng Hiệp
CÙNG CHUYÊN MỤC
Giá cà phê hôm nay 6/12: Chưa thể hồi phục, giá cà phê trở lại với xu hướng giảm

Giá cà phê hôm nay (6/12) giảm trở lại trên các sàn giao dịch, trong đó robusta ghi nhận mức giảm 6% trong cả tuần, do thiệt hại mùa vụ gần đây bởi bão tại Việt Nam được xem là ít nghiêm trọng hơn dự đoán, trong khi sản lượng robusta kỷ lục ở Brazil cũng gây áp lực lên giá.

Giá cao su hôm nay 6/12: Dứt đà giảm kéo dài gần một tuần

Giá cao su tại Nhật Bản tăng nhẹ nhờ nhu cầu lốp xe Trung Quốc ổn định nhưng nhìn chung vẫn trong xu hướng giảm cả tuần qua.

Giá thép hôm nay 6/12: Quặng sắt Đại Liên giảm khi nguồn cung tăng và nhu cầu Trung Quốc yếu đi

Giá thép kỳ hạn tăng, trong khi quặng sắt tại sàn Đại Liên giảm trở lại và kết thúc tuần ở mức thấp hơn so với tuần trước, khi nguồn cung xuất khẩu tăng gần cuối năm và nhu cầu tại Trung Quốc suy yếu.

FAO: Giá lương thực thế giới giảm tháng thứ ba liên tiếp

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO) cho biết giá lương thực thế giới đã giảm tháng thứ ba liên tiếp trong tháng 11/2025, khi hầu hết các mặt hàng chủ chốt trừ ngũ cốc đều sụt giảm.

QUẢNG CÁO
QUẢNG CÁO