Đến 13h29 ngày 23/9, giá vàng miếng SJC tại các doanh nghiệp lớn đồng loạt tăng mạnh sau khi tạm đứng yên vào ngày hôm qua.
Cụ thể, Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC), Tập đoàn Doji, hệ thống PNJ, Bảo Tín Minh Châu và Mi Hồng đều điều chỉnh tăng 1,6 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua và bán. Giá vàng tại các doanh nghiệp này hiện dao động từ 132,6 – 133,6 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 134,6 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.
Tập đoàn Phú Quý cũng điều chỉnh tăng 1,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua và 1,6 triệu đồng/lượng ở chiều bán, đưa giá vàng lên mức 132 – 134,6 triệu đồng/lượng, ghi nhận mức tăng khá đồng đều với các doanh nghiệp khác trên thị trường.
Vàng miếng SJC | Khu vực | Phiên hôm nay 23/9 | Phiên hôm 22/9 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 132,60 | 134,60 | 131,00 | 133,00 | +1.600 | +1.600 |
Hệ thống Doji | Hà Nội | 132,60 | 134,60 | 131,00 | 133,00 | +1.600 | +1.600 |
TP HCM | 132,60 | 134,60 | 131,00 | 133,00 | +1.600 | +1.600 | |
Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 132,00 | 134,60 | 130,50 | 133,00 | +1.500 | +1.600 |
Cửa hàng vàng bạc đá quý Phú Nhuận | TP HCM | 132,60 | 134,60 | 131,00 | 133,00 | +1.600 | +1.600 |
Hà Nội | 132,60 | 134,60 | 131,00 | 133,00 | +1.600 | +1.600 | |
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 132,60 | 134,60 | 131,00 | 133,00 | +1.600 | +1.600 |
Mi Hồng | TP HCM | 133,60 | 134,60 | 132,00 | 133,00 | +1.600 | +1.600 |
Vàng miếng tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 13h29. (Tổng hợp: Du Y)
Không chỉ vàng miếng, thị trường vàng nhẫn trơn trong phiên chiều nay cũng chứng kiến mức tăng ấn tượng tại hầu hết các thương hiệu.
Tại Công ty SJC, giá nhẫn trơn tăng 1,5 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều, đạt 128,3 – 131 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn Doji điều chỉnh tăng mạnh hơn, với mức 1,7 triệu đồng/lượng cho cả chiều mua và bán, đưa giá lên 128,5 – 131,5 triệu đồng/lượng.
Hệ thống PNJ, Tập đoàn Phú Quý và Bảo Tín Minh Châu cũng đồng loạt tăng 1,6 triệu đồng/lượng theo cả hai chiều, đưa giá vàng nhẫn tại Phú Quý lên 128,5 – 131,5 triệu đồng/lượng, tại PNJ đạt 128,4 – 131,4 triệu đồng/lượng và tại Bảo Tín Minh Châu lên 128,8 – 131,8 triệu đồng/lượng.
Vàng nhẫn tròn trơn | Phiên hôm nay 23/9 | Phiên hôm 22/9 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | |||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | 128,30 | 131,00 | 126,80 | 129,50 | +1.500 | +1.500 |
Tập đoàn Doji | 128,50 | 131,50 | 126,80 | 129,80 | +1.700 | +1.700 |
Tập đoàn Phú Quý | 128,50 | 131,50 | 126,90 | 129,90 | +1.600 | +1.600 |
Vàng bạc đá quý Phú Nhuận | 128,40 | 131,40 | 126,80 | 129,80 | +1.600 | +1.600 |
Bảo Tín Minh Châu | 128,80 | 131,80 | 127,20 | 130,20 | +1.600 | +1.600 |
Vàng nhẫn trơn tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 13h29. (Tổng hợp: Du Y)
Ảnh: Du Y.
Tương tự vàng miếng và nhẫn trơn, giá vàng nữ trang 24K trong phiên chiều nay cũng ghi nhận mức tăng mạnh tại tất cả các thương hiệu được khảo sát.
Tập đoàn Doji và hệ thống PNJ dẫn đầu mức tăng với 1,9 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều giao dịch, đưa giá lên lần lượt 125,9 – 129,9 triệu đồng/lượng và 126 – 128,5 triệu đồng/lượng.
Công ty SJC và hệ thống Mi Hồng cùng điều chỉnh tăng 1,5 triệu đồng/lượng mỗi chiều, đạt mức 125,5 – 128,5 triệu đồng/lượng và 129,5 – 131 triệu đồng/lượng.
Hệ thống Bảo Tín Minh Châu nâng giá thêm 1,6 triệu đồng/lượng mỗi chiều, đưa giá vàng nữ trang 24K lên 126,5 – 130,3 triệu đồng/lượng. Trong khi đó,
Tập đoàn Phú Quý có mức tăng thấp hơn, 1,2 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều, lên 126,5 – 129,5 triệu đồng/lượng.
Vàng nữ trang 24K | Khu vực | Phiên hôm nay 23/9 | Phiên hôm 22/9 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 125,50 | 128,50 | 124,00 | 127,00 | +1.500 | +1.500 |
Tập đoàn Doji | Hà Nội | 125,90 | 129,90 | 124,00 | 128,00 | +1.900 | +1.900 |
TP HCM | 125,90 | 129,90 | 124,00 | 128,00 | +1.900 | +1.900 | |
Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 126,50 | 129,50 | 125,30 | 128,30 | +1.200 | +1.200 |
Hệ thống PNJ | TP HCM | 126,00 | 128,50 | 124,10 | 126,60 | +1.900 | +1.900 |
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 126,50 | 130,30 | 124,90 | 128,70 | +1.600 | +1.600 |
Mi Hồng | TP HCM | 129,50 | 131,00 | 128,00 | 129,50 | +1.500 | +1.500 |
Vàng 24K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 13h29. (Tổng hợp: Du Y)
Cùng với các loại vàng khác, giá vàng nữ trang 18K chiều nay cũng tăng đáng kể tại nhiều doanh nghiệp.
Ghi nhận tại Công ty SJC, giá vàng 18K tăng 1,13 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều, đưa mức giá lên 89,04 – 96,54 triệu đồng/lượng.
Hệ thống PNJ điều chỉnh tăng 1,43 triệu đồng/lượng ở mỗi chiều, đạt mức 89,03 – 96,53 triệu đồng/lượng.
Hệ thống Mi Hồng dẫn đầu mức tăng với 1,5 triệu đồng/lượng cho cả chiều mua và bán, đưa giá lên 84,5 – 88 triệu đồng/lượng.
Vàng nữ trang 18K | Khu vực | Phiên hôm nay 23/9 | Phiên hôm 22/9 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 89,04 | 96,54 | 87,91 | 95,41 | +1.130 | +1.130 |
Hệ thống PNJ | TP HCM | 89,03 | 96,53 | 87,60 | 95,10 | +1.430 | +1.430 |
Mi Hồng | TP HCM | 84,50 | 88,00 | 83,00 | 86,50 | +1.500 | +1.500 |
Vàng 18K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 13h29. (Tổng hợp: Du Y)
Như vậy, phiên giao dịch chiều 23/9 cho thấy sự sôi động trở lại của thị trường vàng trong nước. Giá vàng miếng SJC bật tăng mạnh, vượt mốc 134 triệu đồng/lượng, trong khi vàng nhẫn trơn và vàng nữ trang các loại cũng đồng loạt tăng mạnh sau một phiên trầm lắng.
Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay tăng 0,19% lên 3.692 USD/ounce theo Kitco, trong khi giá vàng giao tháng 12 tăng 0,25% lên 3.784 USD/ounce, ghi nhận vào lúc 13h48.
Quy đổi theo giá USD của ngân hàng Vietcombank (26.448 đồng), giá vàng thế giới tương đương 117,6 triệu đồng/lượng, thấp hơn 17 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước.
Giá gạo trung bình loại vừa đã tăng lên 15.950 rupiah (0,96 USD) mỗi kg trong tháng 8, cao gần 5% so với đầu năm và ngang mức kỷ lục hồi tháng 3/2024, thời điểm hiện tượng thời tiết El Nino gây hạn hán và làm giảm sản lượng trong nước.
Ngày 23/9, tin từ Phòng Kinh tế xã Trần Văn Thời cho biết, những ngày gần đây, dịch tả lợn châu Phi tại địa phương tiếp tục diễn biến phức tạp, số lợn mắc bệnh bị tiêu huỷ ngày càng tăng.
Bộ Công Thương vừa ban hành Công điện số 7142 về tăng cường giải pháp thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu và ổn định thị trường gạo.
Giá gạo hôm nay tại thị trường trong nước ghi nhận biến động nhẹ, một số chủng loại tăng giảm 50 đồng/kg. Trên thị trường châu Á, giá gạo xuất khẩu các nước biến động trái chiều, trong đó gạo Việt Nam được điều chỉnh giảm 1 – 3 USD/tấn.