Sau khi đứng giá trong phiên cuối tuần, đến trưa nay, giá vàng miếng SJC đã quay đầu giảm tại hầu hết các doanh nghiệp lớn. Mức giảm phổ biến từ 200.000 – 400.000 đồng/lượng.
Ghi nhận lúc 12h45, Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC), Tập đoàn Doji, Tập đoàn Phú Quý, hệ thống PNJ và Bảo Tín Minh Châu đều đồng loạt giảm 400.000 đồng/lượng ở cả hai chiều giao dịch, đưa giá mua – bán xuống còn 118,2 – 118,9 triệu đồng/lượng và 120,9 triệu đồng/lượng.
Riêng hệ thống Mi Hồng điều chỉnh giảm 200.000 đồng/lượng mỗi chiều, đưa giá giao dịch còn 119,5 – 120,5 triệu đồng/lượng.
Vàng miếng SJC | Khu vực | Phiên hôm nay 6/7 | Phiên hôm 5/7 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 118,50 | 120,50 | 118,90 | 120,90 | -400 | -400 |
Hệ thống Doji | Hà Nội | 118,50 | 120,50 | 118,90 | 120,90 | -400 | -400 |
TP HCM | 118,50 | 120,50 | 118,90 | 120,90 | -400 | -400 | |
Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 117,80 | 120,50 | 118,20 | 120,90 | -400 | -400 |
Cửa hàng vàng bạc đá quý Phú Nhuận | TP HCM | 118,50 | 120,50 | 118,90 | 120,90 | -400 | -400 |
Hà Nội | 118,50 | 120,50 | 118,90 | 120,90 | -400 | -400 | |
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 118,50 | 120,50 | 118,90 | 120,90 | -400 | -400 |
Mi Hồng | TP HCM | 119,50 | 120,50 | 119,70 | 120,70 | -200 | -200 |
Vàng miếng tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h45. (Tổng hợp: Du Y)
Tương tự vàng miếng, phân khúc vàng nhẫn trơn cũng chịu áp lực giảm giá rõ rệt sau phiên đi ngang trước đó.
Tại Công ty SJC và Tập đoàn Phú Quý, giá vàng nhẫn đều giảm 400.000 đồng/lượng mỗi chiều, kéo giá tại SJC xuống 113,9 – 116,4 triệu đồng/lượng; Doji về mức 115 – 117 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn Doji hạ giá xuống 114,3 – 117,3 triệu đồng/lượng; hệ thống Bảo Tín Minh Châu xuống 115,2 - 118,2 triệu đồng/lượng. Cả hai đơn vị này đều giảm 500.000 đồng/lượng ở cả chiều mua lẫn chiều bán.
Hệ thống PNJ là đơn vị giảm mạnh nhất trong phân khúc này, với mức điều chỉnh 600.000 đồng/lượng ở chiều mua và 500.000 đồng/lượng ở chiều bán, giao dịch tại 114,2 – 116,9 triệu đồng/lượng.
Vàng nhẫn tròn trơn | Phiên hôm nay 6/7 | Phiên hôm 5/7 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | |||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | 113,90 | 116,40 | 114,30 | 116,80 | -400 | -400 |
Tập đoàn Doji | 115,00 | 117,00 | 115,50 | 117,50 | -500 | -500 |
Tập đoàn Phú Quý | 113,90 | 116,90 | 114,30 | 117,30 | -400 | -400 |
Vàng bạc đá quý Phú Nhuận | 114,20 | 116,90 | 114,80 | 117,40 | -600 | -500 |
Bảo Tín Minh Châu | 115,20 | 118,20 | 115,70 | 118,70 | -500 | -500 |
Vàng nhẫn trơn tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h45. (Tổng hợp: Du Y)
Ảnh: Du Y.
Diễn biến giảm giá lan rộng sang nhóm vàng nữ trang 24K, với mức giảm phổ biến từ 200.000 – 700.000 đồng/lượng tùy đơn vị.
Tại Công ty SJC, giá vàng 24K đang được giao dịch ở mức 113,9 – 115,8 triệu đồng/lượng, giảm 400.000 đồng/lượng theo hai chiều.
Tập đoàn Doji và hệ thống Bảo Tín Minh Châu cùng điều chỉnh giảm 500.000 đồng/lượng mỗi chiều, đưa giá lần lượt về 107,6 – 116,4 triệu đồng/lượng và 114 – 117,5 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn Phú Quý giảm nhẹ hơn, ở mức 200.000 đồng/lượng, hiện còn 113,1 – 116,1 triệu đồng/lượng.
Hệ thống Mi Hồng hạ giá 300.000 đồng/lượng ở chiều mua và 400.000 đồng/lượng ở chiều bán, niêm yết tại 115 – 116,4 triệu đồng/lượng.
Đáng chú ý, PNJ là đơn vị có mức điều chỉnh sâu nhất, giảm tới 700.000 đồng/lượng ở cả hai chiều, đưa giá về ngưỡng 113,4 – 115,9 triệu đồng/lượng.
Vàng nữ trang 24K | Khu vực | Phiên hôm nay 6/7 | Phiên hôm 5/7 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 113,90 | 115,80 | 114,30 | 116,20 | -400 | -400 |
Tập đoàn Doji | Hà Nội | 107,60 | 116,40 | 108,10 | 116,90 | -500 | -500 |
TP HCM | 107,60 | 116,40 | 108,10 | 116,90 | -500 | -500 | |
Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 113,10 | 116,10 | 113,30 | 116,30 | -200 | -200 |
Hệ thống PNJ | TP HCM | 113,40 | 115,90 | 114,10 | 116,60 | -700 | -700 |
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 114,00 | 117,50 | 114,50 | 118,00 | -500 | -500 |
Mi Hồng | TP HCM | 115,00 | 116,40 | 115,30 | 116,80 | -300 | -400 |
Vàng 24K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h45. (Tổng hợp: Du Y)
Phân khúc vàng nữ trang 18K cũng ghi nhận xu hướng giảm đồng loạt.
Tại Công ty SJC và hệ thống Mi Hồng, giá vàng 18K lần lượt lùi về 80,11 – 87,01 triệu đồng/lượng và 77,2 – 79,7 triệu đồng/lượng, cùng giảm 300.000 đồng/lượng so với phiên trước.
Hệ thống PNJ điều chỉnh giảm mạnh hơn, lên tới 520.000 đồng/lượng ở cả hai chiều, hiện giao dịch quanh mức 79,58 – 87,08 triệu đồng/lượng.
Vàng nữ trang 18K | Khu vực | Phiên hôm nay 6/7 | Phiên hôm 5/7 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 80,11 | 87,01 | 80,41 | 87,31 | -300 | -300 |
Hệ thống PNJ | TP HCM | 79,58 | 87,08 | 80,10 | 87,60 | -520 | -520 |
Mi Hồng | TP HCM | 77,20 | 79,70 | 77,50 | 80,00 | -300 | -300 |
Vàng 18K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h45. (Tổng hợp: Du Y)
Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay giảm 0,65% xuống 3.312 USD/ounce theo Kitco, trong khi giá vàng giao tháng 8 cũng giảm 0,72% xuống 3.322 USD/ounce, ghi nhận vào lúc 13h00.
Quy đổi theo giá USD của ngân hàng Vietcombank (26.320 đồng), giá vàng thế giới tương đương 105 triệu đồng/lượng, thấp hơn 15,5 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước.
Nhiều hãng xe khác cũng đang đánh giá lại chiến lược xe điện của mình.
Không còn là những ưu đãi giảm giá quen thuộc, các thương hiệu F&B đang viết lại luật chơi bằng cách đổ tiền vào đại nhạc hội. Đây không phải là một trào lưu giải trí đơn thuần, mà là một cuộc dịch chuyển chiến lược sang “kinh tế trải nghiệm”.
Thị trường nội địa Trung Quốc đang xuất hiện cuộc khủng hoàng thừa trong ngành ô tô, buộc các hãng xe phải tìm cách xuất khẩu ra nước ngoài.
Kinh Bắc liên tục mở rộng quỹ đất công nghiệp kể từ đầu quý II. Gần đây nhất, doanh nghiệp được chấp thuận chủ trương đầu tư khu công nghiệp 148 ha ở Hải Dương và khu công nghiệp 675 ha ở Thái Nguyên.