Khảo sát tại khu vực miền Bắc sáng ngày 21/4 cho thấy giá heo hơi tiếp tục giảm 1.000 đồng/kg tại Vĩnh Phúc và Hưng Yên, cùng về 68.000 đồng/kg.
Hiện tại, heo hơi tại khu vực này được bán ra với giá từ 67.000 - 69.000 đồng/kg, với mức cao nhất khu vực là 69.000 đồng/kg được ghi nhận tại Hà Nội, Bắc Giang, Lào Cai, Thái Bình và Phú Thọ.
| Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
| Bắc Giang | 69.000 | - |
| Yên Bái | 68.000 | - |
| Lào Cai | 69.000 | - |
| Hưng Yên | 68.000 | -1.000 |
| Nam Định | 68.000 | - |
| Thái Nguyên | 68.000 | - |
| Phú Thọ | 69.000 | - |
| Thái Bình | 69.000 | - |
| Hà Nam | 68.000 | - |
| Vĩnh Phúc | 68.000 | -1.000 |
| Hà Nội | 69.000 | - |
| Ninh Bình | 67.000 | - |
| Tuyên Quang | 68.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc (Tổng hợp: Anh My).
Thị trường heo hơi miền Trung - Tây Nguyên chững giá trong sáng đầu tuần, duy trì giao dịch trong khoảng 68.000 - 74.000 đồng/kg.
Trong đó, Lâm Đồng và Bình Thuận là hai tỉnh có giá heo hơi đạt 74.000 đồng/kg, cao nhất khu vực. Ở chiều ngược lại, Thanh Hoá, Nghệ An và Hà Tĩnh là những tỉnh có giá heo hơi thấp nhất khu vực, mua bán tại mức 68.000 đồng/kg.
| Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
| Thanh Hoá | 68.000 | - |
| Nghệ An | 68.000 | - |
| Hà Tĩnh | 68.000 | - |
| Quảng Bình | 70.000 | - |
| Quảng Trị | 69.000 | - |
| Huế | 70.000 | - |
| Quảng Nam | 69.000 | - |
| Quảng Ngãi | 69.000 | - |
| Bình Định | 70.000 | - |
| Khánh Hoà | 69.000 | - |
| Lâm Đồng | 74.000 | - |
| Đắk Lắk | 73.000 | - |
| Ninh Thuận | 73.000 | - |
| Bình Thuận | 74.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung - Tây Nguyên (Tổng hợp: Anh My).
Thị trường heo hơi miền Nam tăng một giá tại một số tỉnh tỉnh. Cụ thể, heo hơi tại Long An, Bạc Liêu và Hậu Giang đạt 74.000 đồng/kg; Tiền Giang tăng đạt 75.000 đồng/kg.
Theo đó, heo hơi tại khu vực miền Nam đang được các thương lái thu mua với giá từ 73.000 - 75.000 đồng/kg.
| Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
| Bình Phước | 73.000 | - |
| Đồng Nai | 75.000 | - |
| TP HCM | 74.000 | - |
| Bình Dương | 73.000 | - |
| Tây Ninh | 74.000 | - |
| Bà Rịa - Vũng Tàu | 74.000 | - |
| Long An | 74.000 | +1.000 |
| Đồng Tháp | 74.000 | - |
| An Giang | 73.000 | - |
| Vĩnh Long | 74.000 | - |
| Cần Thơ | 74.000 | - |
| Kiên Giang | 74.000 | - |
| Hậu Giang | 74.000 | +1.000 |
| Cà Mau | 74.000 | - |
| Tiền Giang | 75.000 | +1.000 |
| Bạc Liêu | 74.000 | +1.000 |
| Trà Vinh | 75.000 | - |
| Bến Tre | 75.000 | - |
| Sóc Trăng | 74.000 | - |
Giá heo hơi hôm nay tại miền Nam (Tổng hợp: Anh My).
Nhìn chung,giá heo hơi hôm nay tiếp tục giảm nhẹ tại khu vực miền Bắc và theo đà tăng tại khu vực miền Nam. Hiện tại, heo hơi cả nước có giá bán ra dao động từ 68.000 - 75.000 đồng/kg.
Theo báo cáo của Chi cục Thống kê Bình Thuận, trong quý I, tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển ổn định, với nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường và công tác quản lý dịch bệnh.
Sau Tết Nguyên đán, giá thịt hơi nhiều loại gia súc, gia cầm vẫn duy trì ở mức cao, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ chăn nuôi chủ động tái đàn, mở rộng quy mô sản xuất.
Tính đến cuối tháng 3, tổng đàn heo (không tính heo con chưa tách mẹ) trên toàn tỉnh đạt 408.000 con, tăng 5,68% so với cùng kỳ năm 2024.
Chi cục Thống kê Bình Thuận cho hay trong quý I/2025, giá heo hơi ở mức cao, có lợi cho người chăn nuôi đã tạo động lực để các doanh nghiệp, trang trại và hộ chăn nuôi đẩy mạnh tái đàn, mở rộng quy mô sản xuất.
>>>Xem thêm: Giá thịt heo hôm nay tại các hệ thống bán lẻ thực phẩm trong nước.
Giá sầu riêng hôm nay không có nhiều thay đổi, dao động trong khoảng 24.000 - 105.000 đồng/kg, tùy loại và khu vực.
Giá cao su tại các thị trường chính ở châu Á giao dịch giằng co và kém khởi sắc do hoạt động sản xuất tại châu Á chậm lại.
Giá lúa gạo hôm nay (4/11) tại thị trường trong nước ghi nhận giảm nhẹ 100 đồng/kg đối với gạo nguyên liệu IR 504, trong khi các chủng loại khác giữ ổn định. Trên thị trường quốc tế, giá gạo xuất khẩu các nước cũng chủ yếu đi ngang.
Chiều nay (4/11), giá vàng trong nước đồng loạt quay đầu giảm mạnh sau phiên phục hồi đầu tuần. Vàng miếng SJC, nhẫn trơn và nữ trang 24K cùng hạ tới gần 1 triệu đồng/lượng, trong khi vàng nữ trang 18K ghi nhận biến động trái chiều giữa các thương hiệu.