Khảo sát tại hơn 30 ngân hàng thương mại trong nước, lãi suất tiền gửi được ấn định dao động từ 1,6% đến 4,05%/năm cho kỳ hạn 1 tháng theo hình thức trả lãi cuối kỳ, áp dụng cho khách hàng cá nhân gửi tại quầy.
Trong tháng 12/2024, Ngân hàng Bắc Á tiếp tục nắm giữ vị trí quán quân khi có mức lãi suất tiết kiệm cao nhất cho kỳ hạn 1 tháng với 4,05%/năm với điều kiện gửi trên 1 tỷ đồng, nhưng vẫn thấp hơn 0,1 điểm % so với tháng 11. Nếu gửi dưới 1 tỷ đồng, lãi suất được áp dụng là 3,85%/năm.
Qua tháng 12, OceanBank vẫn triển khai mức lãi suất tiết kiệm 4%/năm cho kỳ hạn 1 tháng. Ở mức 3,90%/năm là lãi suất được Ngân hàng Đông Á và VPBank áp dụng, riêng VPBank kèm điều kiện gửi từ 50 tỷ đồng trở lên.
Ngoài mức 3,85%/năm mà Ngân hàng Bắc Á đang triển khai với mức gửi dưới 1 tỷ, còn có CBBank nhưng không kèm điều kiện hạn mức gửi.
VietBank và OCB đang cùng đưa ra lãi suất ngân hàng là 3,8%/năm, ngoài ra còn có VPBank cũng đang áp dụng mức lãi suất này khi gửi từ 10 tỷ đến 50 tỷ.
Một loạt ngân hàng đang cùng triển khai lãi suất tiền gửi cho kỳ hạn 1 tháng là 3,7%/năm như TPBank, VIB, Ngân hàng Bản Việt và VPBank nhưng chỉ riêng TPBank là không kèm hạn mức gửi.
Bên cạnh đó, tại mức 3,6%/năm, hai ngân hàng NCB và MSB đang ấn định chung mức lãi suất này.
Ngoài những ngân hàng nêu trên, khách hàng cũng có thể cân nhắc gửi tiền tại nhiều ngân hàng khác với lãi suất hấp dẫn không kém trong khoảng 1,6% - 3,5%/năm, tùy điều kiện áp dụng tại từng đơn vị.
Còn nếu so sánh 4 ông lớn ngành ngân hàng (Big4) có nguồn vốn nhà nước cho thấy, VietinBank và BIDV đang áp dụng lãi suất tiền gửi 1,7%/năm, Vietcombank tiếp tục triển khai với mức 1,6%/năm. Còn riêng Agribank, sau khi tăng mạnh lãi suất vào cuối tháng 11, ngân hàng này đã dẫn đầu trong nhóm Big4 để có mức lãi suất hấp dẫn 2,2%/năm cho kỳ hạn 1 tháng.
Mức lãi suất huy động vốn thấp nhất tại thời điểm khảo sát là 1,6%/năm được ghi nhận tại Vietcombank và SCB cho cùng kỳ hạn 1 tháng, tương đương với tháng trước.
STT |
Ngân hàng |
Số tiền gửi |
1 tháng (%/năm) |
1 |
Ngân hàng Bắc Á |
Trên 1 tỷ |
4,05 |
2 |
OceanBank |
- |
4,00 |
3 |
VPBank |
Từ 50 tỷ trở lên |
3,90 |
4 |
Ngân hàng Đông Á |
- |
3,90 |
5 |
Ngân hàng Bắc Á |
Dưới 1 tỷ |
3,85 |
6 |
CBBank |
|
3,85 |
7 |
VPBank |
Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ |
3,80 |
8 |
VietBank |
- |
3,80 |
9 |
Ngân hàng OCB |
- |
3,80 |
10 |
TPBank |
- |
3,70 |
11 |
VIB |
Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ |
3,70 |
12 |
VIB |
Từ 3 tỷ trở lên |
3,70 |
13 |
VPBank |
Dưới 1 tỷ |
3,70 |
14 |
VPBank |
Từ 1 tỷ - 3 tỷ |
3,70 |
15 |
VPBank |
Từ 3 tỷ - 10 tỷ |
3,70 |
16 |
Ngân hàng Bản Việt |
- |
3,70 |
17 |
NCB |
- |
3,60 |
18 |
MSB |
- |
3,60 |
19 |
VIB |
Từ 10 trđ - dưới 300 trđ |
3,50 |
20 |
Eximbank |
- |
3,50 |
21 |
SHB |
Từ 2 tỷ trở lên |
3,40 |
22 |
HDBank |
- |
3,35 |
23 |
Kienlongbank |
- |
3,30 |
24 |
MBBank |
Từ 1 tỷ |
3,30 |
25 |
SHB |
Dưới 2 tỷ |
3,30 |
26 |
Saigonbank |
- |
3,30 |
27 |
Ngân hàng Lộc Phát |
- |
3,20 |
28 |
Techcombank |
- |
3,20 |
29 |
MBBank |
Dưới 1 tỷ |
3,20 |
30 |
Ngân hàng Việt Á |
- |
3,20 |
31 |
ABBank |
- |
3,00 |
32 |
PVcomBank |
- |
3,00 |
33 |
Sacombank |
- |
2,80 |
34 |
ACB |
|
2,30 |
35 |
Agribank |
- |
2,20 |
36 |
VietinBank |
- |
1,70 |
37 |
BIDV |
- |
1,70 |
38 |
Vietcombank |
- |
1,60 |
39 |
SCB |
- |
1,60 |
Nguồn: PV tổng hợp.