Lịch thủy triều hôm nay cung cấp thông tin chi tiết về thời gian và độ cao mực nước tại các trạm đo ven biển trên cả nước, giúp người dân, ngư dân và doanh nghiệp chủ động trong các hoạt động khai thác, sản xuất, vận tải biển. Dữ liệu được tổng hợp từ hệ thống quan trắc thủy triều quốc gia, phản ánh xu hướng mực nước lên xuống tại từng khu vực cụ thể trong ngày, hỗ trợ công tác dự báo, ứng phó và điều tiết hoạt động cảng biển hiệu quả hơn.
Ảnh: Hà My
Trong 10 ngày tới, lịch thuỷ triều Hòn Dấu cho thấy biến động thủy triều khá rõ rệt. Mực nước lớn (Hmax) có xu hướng giảm mạnh trong nửa đầu kỳ, từ 386 cm vào ngày 14/10 xuống mức thấp nhất 225 cm vào ngày 20/10, sau đó tăng nhẹ trở lại, đạt 291 cm vào ngày 23/10. Thời điểm nước lớn xuất hiện chủ yếu vào buổi sáng và đầu giờ chiều trong các ngày đầu kỳ, dần chuyển sang rạng sáng và sáng sớm về cuối kỳ, với đỉnh triều đáng chú ý vào khoảng 10h ngày 14/10 và 4h ngày 23/10.
Mực nước ròng (Hmin) tại Hòn Dấu biến động theo hướng tăng đều trong tuần đầu, từ 64 cm ngày 14/10 lên 188 cm ngày 21/10, trước khi giảm nhẹ về 132 cm vào ngày 23/10. Thời gian nước rút tập trung từ khuya đến rạng sáng, dịch chuyển dần sang buổi trưa và chiều về cuối kỳ.
Theo dự báo, biên độ triều tại Hòn Dấu trong giai đoạn này vẫn ở mức khá lớn, dao động từ 160 – 200 cm. Điều này có thể ảnh hưởng đến việc ra vào cảng của tàu hàng và tàu cá, đặc biệt trong những ngày triều xuống thấp hoặc chuyển giờ rút muộn.
TÊN TRẠM |
THÔNG TIN THỦY TRIỀU |
14/10 |
15/10 |
16/10 |
17/10 |
18/10 |
19/10 |
20/10 |
21/10 |
22/10 |
23/10 |
HÒN DẤU |
Nước lớn Hmax (cm) |
386 |
379 |
361 |
333 |
300 |
262 |
225 |
249 |
272 |
291 |
Nước lớn Time_max |
10h00 |
11h07 |
12h12 |
13h14 |
14h13 |
15h08 |
16h00 |
2h00 |
3h00 |
4h00 |
|
Nước ròng Hmin (cm) |
64 |
82 |
82 |
107 |
136 |
165 |
185 |
188 |
158 |
132 |
|
Nước ròng Time_min |
22h30 |
23h43 |
0h00 |
1h03 |
2h29 |
4h14 |
6h59 |
12h48 |
17h40 |
18h19 |
Lịch thuỷ triều Vũng Tàu trong giai đoạn từ ngày 14/10 đến 23/10 ghi nhận xu hướng thủy triều dao động nhẹ. Mực nước lớn (Hmax) giảm dần trong nửa đầu kỳ, từ 365 cm ngày 14/10 xuống 370 cm ngày 18/10, sau đó tăng trở lại, đạt đỉnh 404 cm vào ngày 23/10. Thời điểm nước lớn xuất hiện thay đổi linh hoạt, từ sáng sớm sang khuya và đêm muộn ở giữa kỳ, sau đó quay lại buổi sáng vào cuối kỳ, với đỉnh triều đáng chú ý lúc 5h ngày 14/10 và 2h11 ngày 23/10.
Mực nước ròng (Hmin) tại Vũng Tàu có xu hướng tăng nhẹ trong tuần đầu, từ 109 cm lên 177 cm vào ngày 19/10, rồi giảm dần còn 124 cm vào ngày 23/10. Nước rút thường xảy ra vào buổi chiều và tối, dao động từ 13h21 đến 8h58 tùy ngày. Biên độ triều trung bình trong kỳ khoảng 200–230 cm, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ra vào cảng, vận tải dầu khí và du lịch biển trong khu vực.
TÊN TRẠM | THÔNG TIN THỦY TRIỀU | 14/10 | 15/10 | 16/10 | 17/10 | 18/10 | 19/10 | 20/10 | 21/10 | 22/10 | 23/10 |
VŨNG TÀU
|
Nước lớn Hmax (cm) | 365 | 358 | 358 | 364 | 370 | 376 | 378 | 394 | 402 | 404 |
Nước lớn Time_max | 5h00 | 23h20 | 8h00 | 0h01 | 0h28 | 1h00 | 14h00 | 14h16 | 15h00 | 2h11 | |
Nước ròng Hmin (cm) | 109 | 127 | 141 | 152 | 163 | 177 | 183 | 156 | 137 | 124 | |
Nước ròng Time_min | 13h21 | 14h38 | 15h56 | 17h05 | 18h01 | 18h49 | 7h28 | 7h58 | 8h28 | 8h58 |
Trong 10 ngày tới, khu vực quần đảo Trường Sa duy trì diễn biến thủy triều tương đối ổn định, không có biến động mạnh. Mực nước lớn (Hmax) giảm nhẹ trong nửa đầu kỳ, từ 313 cm ngày 14/10 xuống 277 cm vào ngày 19/10, sau đó tăng trở lại, đạt 296 cm vào ngày 23/10. Thời điểm triều lên chủ yếu rơi vào khung sáng sớm đầu kỳ và dịch chuyển dần sang chiều tối và ban đêm về cuối kỳ, với đỉnh triều đáng chú ý lúc 2h ngày 14/10 và 21h19 ngày 23/10.
Mực nước ròng (Hmin) tại Trường Sa nhìn chung có xu hướng tăng nhẹ, từ 148 cm vào ngày 14/10 lên 225 cm vào ngày 20/10 – mức cao nhất trong kỳ, rồi giảm dần về 202 cm vào ngày 23/10. Thời điểm nước rút thường xuất hiện vào buổi trưa và đầu giờ chiều, dịch chuyển dần sang chiều muộn cuối kỳ, dao động trong khoảng 11h30 – 6h06.
Biên độ triều trung bình tại khu vực Trường Sa trong giai đoạn này duy trì ở mức 80–100 cm, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hậu cần, neo đậu tàu thuyền và tiếp tế trên các đảo, song ngư dân cần lưu ý thời gian triều lên muộn vào ban đêm để đảm bảo an toàn khi di chuyển xa bờ.
TÊN TRẠM | THÔNG TIN THỦY TRIỀU | 14/10 | 15/10 | 16/10 | 17/10 | 18/10 | 19/10 | 20/10 | 21/10 | 22/10 | 23/10 |
TRƯỜNG SA
|
Nước lớn Hmax (cm) | 313 | 311 | 307 | 300 | 289 | 277 | 273 | 281 | 289 | 296 |
Nước lớn Time_max | 2h00 | 3h11 | 4h18 | 5h17 | 6h11 | 7h04 | 21h00 | 21h00 | 21h00 | 21h19 | |
Nước ròng Hmin (cm) | 148 | 153 | 163 | 177 | 193 | 210 | 225 | 222 | 212 | 202 | |
Nước ròng Time_min | 11h30 | 12h14 | 12h54 | 13h29 | 13h58 | 14h20 | 14h24 | 3h54 | 5h01 | 6h06 |
Trong giai đoạn từ ngày 14 đến 23/10, mực nước triều tại trạm Sầm Sơn có xu hướng giảm dần trong nửa đầu kỳ, sau đó tăng nhẹ trở lại vào cuối kỳ. Cụ thể, đỉnh triều cao nhất (Hmax) ngày 14/10 đạt mức 262 cm lúc 10h00, sau đó giảm dần qua các ngày, xuống mức 238 cm vào ngày 20/10. Đến cuối kỳ (23/10), mực nước lớn tăng nhẹ trở lại đạt 249 cm vào 7h00 sáng. Thời điểm nước lớn trong kỳ chủ yếu xuất hiện vào buổi sáng, dao động từ 10h00 đến 19h00 trong các ngày 14 – 20/10, và chuyển sang khung giờ sớm hơn (7h00 – 7h24) vào giai đoạn 21 – 23/10.
Ở chiều ngược lại, mực nước ròng (Hmin) dao động từ 159 cm đến 204 cm. Mức thấp nhất ghi nhận ngày 14/10 đạt 159 cm lúc 0h13, trong khi mức thấp nhất tăng dần qua các ngày, đạt 204 cm vào ngày 23/10 lúc 15h00. Thời điểm nước ròng diễn ra chủ yếu vào khung giờ rạng sáng trong nửa đầu kỳ (từ 0h13 đến 2h00) và dịch chuyển sang buổi trưa hoặc đầu giờ chiều trong những ngày cuối kỳ (từ 11h – 15h).
Nhìn chung, trong giai đoạn giữa tháng 10, khu vực Sầm Sơn ghi nhận biên độ thủy triều giảm dần từ đầu kỳ, sau đó có dấu hiệu tăng nhẹ trở lại từ ngày 21/10. Diễn biến này phản ánh chu kỳ triều tự nhiên của vùng biển Bắc Trung Bộ trong thời điểm giao mùa.
TÊN TRẠM | THÔNG TIN THỦY TRIỀU | 14/10 | 15/10 | 16/10 | 17/10 | 18/10 | 19/10 | 20/10 | 21/10 | 22/10 | 23/10 |
SẦM SƠN
|
Nước lớn Hmax (cm) | 262 | 253 | 254 | 254 | 251 | 246 | 238 | 237 | 242 | 249 |
Nước lớn Time_max | 10h00 | 10h16 | 16h23 | 17h06 | 18h00 | 18h19 | 19h00 | 7h18 | 7h24 | 7h00 | |
Nước ròng Hmin (cm) | 159 | 157 | 161 | 169 | 179 | 189 | 195 | 199 | 203 | 204 | |
Nước ròng Time_min | 0h13 | 0h44 | 1h15 | 1h42 | 2h00 | 1h27 | 1h12 | 1h17 | 0h01 | 15h00 |
Trong 10 ngày tới, thủy triều tại Quy Nhơn có xu hướng giảm dần rõ rệt trong nửa đầu kỳ rồi phục hồi nhẹ cuối kỳ. Mực nước lớn (Hmax) giảm từ 227 cm ngày 14/10 xuống mức thấp nhất 184 cm vào ngày 19/10, sau đó tăng trở lại 215 cm vào ngày 23/10. Thời điểm nước lớn chủ yếu xuất hiện vào rạng sáng và sáng sớm, dao động từ 1h30 đến 23h00, với đỉnh triều đáng chú ý nhất vào 8h20 ngày 19/10 và 23h00 ngày 23/10.
Mực nước ròng (Hmin) duy trì xu hướng tăng nhẹ trong nửa đầu kỳ, từ 111 cm lên 153 cm vào ngày 20/10, rồi giảm dần về 132 cm vào ngày 23/10. Thời gian nước rút thường rơi vào khung 11h00–15h00 đầu kỳ, chuyển dần sang buổi sáng và trưa về cuối kỳ. Biên độ triều trong kỳ trung bình khoảng 70–90 cm, thuận lợi cho hoạt động khai thác, đánh bắt gần bờ và neo đậu tàu thuyền tại cảng Quy Nhơn.
TÊN TRẠM | THÔNG TIN THỦY TRIỀU | 14/10 | 15/10 | 16/10 | 17/10 | 18/10 | 19/10 | 20/10 | 21/10 | 22/10 | 23/10 |
QUY NHƠN
|
Nước lớn Hmax (cm) | 227 | 220 | 210 | 199 | 190 | 184 | 191 | 200 | 208 | 215 |
Nước lớn Time_max | 1h30 | 2h20 | 3h26 | 5h00 | 7h00 | 8h20 | 22h00 | 22h00 | 22h21 | 23h00 | |
Nước ròng Hmin (cm) | 111 | 114 | 120 | 128 | 137 | 147 | 153 | 144 | 137 | 132 | |
Nước ròng Time_min | 11h29 | 12h39 | 13h37 | 14h20 | 14h52 | 15h15 | 3h40 | 4h36 | 5h27 | 6h16 |
Trong giai đoạn từ ngày 14 đến 23/10, mực nước triều tại trạm Côn Đảo ghi nhận xu hướng giảm nhẹ về cuối kỳ sau khi đạt đỉnh vào giữa tháng. Cụ thể, mực nước lớn cao nhất (Hmax) đạt 338 cm vào ngày 17/10 lúc 12h00, sau đó giảm dần qua các ngày, xuống mức 314 cm vào ngày 23/10 lúc 15h00. Trước đó, đầu kỳ ghi nhận mực nước lớn 324 cm (14/10) và tăng dần đến ngày 17/10, phản ánh chu kỳ triều dâng ngắn hạn. Thời điểm nước lớn trong kỳ chủ yếu diễn ra vào buổi trưa, dao động từ 10h12 đến 15h00, dịch chuyển muộn dần khoảng 10–15 phút mỗi ngày.
Ở chiều ngược lại, mực nước ròng (Hmin) dao động từ 91 cm đến 149 cm. Mức thấp nhất ghi nhận vào ngày 14/10 đạt 91 cm lúc 2h42, trong khi mức thấp nhất cao nhất là 149 cm vào ngày 20/10 lúc 19h30. Sau đó, mực nước ròng giảm dần xuống 119 cm vào ngày 23/10. Thời điểm nước ròng có sự dịch chuyển rõ rệt từ khung giờ rạng sáng (2h42 – 6h06 trong các ngày đầu kỳ) sang buổi tối (từ 19h30 đến 20h39 trong những ngày cuối kỳ).
Nhìn chung, trong giai đoạn giữa tháng 10, thủy triều tại khu vực Côn Đảo có biên độ triều khá ổn định, với xu hướng giảm nhẹ cuối kỳ. Diễn biến này phù hợp với quy luật chu kỳ triều tại khu vực biển Đông Nam Bộ thời điểm giữa mùa mưa.
TÊN TRẠM | THÔNG TIN THỦY TRIỀU | 14/10 | 15/10 | 16/10 | 17/10 | 18/10 | 19/10 | 20/10 | 21/10 | 22/10 | 23/10 |
CÔN ĐẢO
|
Nước lớn Hmax (cm) | 324 | 331 | 336 | 338 | 337 | 336 | 332 | 327 | 322 | 314 |
Nước lớn Time_max | 10h12 | 11h00 | 11h29 | 12h00 | 12h29 | 13h00 | 13h23 | 14h00 | 14h13 | 15h00 | |
Nước ròng Hmin (cm) | 91 | 92 | 99 | 111 | 127 | 147 | 149 | 137 | 127 | 119 | |
Nước ròng Time_min | 2h42 | 3h38 | 4h26 | 5h08 | 5h42 | 6h06 | 19h30 | 19h45 | 20h08 | 20h39 |
Trong khoảng thời gian từ 14/10 đến 23/10, mực nước thủy triều tại trạm Phú Quốc có xu hướng giảm dần nhẹ về cuối kỳ sau giai đoạn đỉnh triều vào giữa tháng. Mực nước lớn (Hmax) dao động trong khoảng từ 135 cm đến 128 cm. Cụ thể, ngày 14/10, mực nước đạt 135 cm lúc 10h06, sau đó giảm dần qua các ngày, xuống mức 116 cm trong ngày 19/10 – 20/10, trước khi tăng nhẹ trở lại, đạt 128 cm vào ngày 23/10 lúc 5h00. Thời gian xuất hiện đỉnh triều chủ yếu tập trung vào buổi sáng, dịch chuyển dần từ 10h00 đến khoảng 5h00 sáng trong những ngày cuối kỳ.
Mực nước ròng (Hmin) ghi nhận mức thấp nhất là 68 cm vào ngày 14/10 lúc 0h00, sau đó tăng dần lên 94 cm vào ngày 19/10, rồi giảm nhẹ trở lại, còn 80 cm vào ngày 23/10. Thời điểm nước ròng trong giai đoạn này có xu hướng chuyển dần từ khung giờ rạng sáng (0h00 – 3h28 trong các ngày đầu) sang đầu buổi tối (từ 17h27 đến 19h22 trong những ngày cuối kỳ).
Nhìn chung, biên độ triều tại Phú Quốc trong giai đoạn giữa tháng 10 ổn định và không có biến động lớn, cho thấy trạng thái triều cường trung bình đặc trưng của khu vực Tây Nam Bộ thời điểm cuối mùa mưa.
TÊN TRẠM | THÔNG TIN THỦY TRIỀU | 14/10 | 15/10 | 16/10 | 17/10 | 18/10 | 19/10 | 20/10 | 21/10 | 22/10 | 23/10 |
PHÚ QUỐC
|
Nước lớn Hmax (cm) | 135 | 132 | 127 | 122 | 118 | 116 | 115 | 118 | 122 | 128 |
Nước lớn Time_max | 10h06 | 11h00 | 11h07 | 11h18 | 11h23 | 11h27 | 11h22 | 10h00 | 3h00 | 5h00 | |
Nước ròng Hmin (cm) | 68 | 71 | 75 | 81 | 87 | 94 | 89 | 85 | 82 | 80 | |
Nước ròng Time_min | 0h00 | 0h20 | 1h20 | 2h24 | 3h28 | 17h27 | 17h51 | 18h19 | 18h49 | 19h22 |
Thủ tướng yêu cầu các tỉnh Tuyên Quang, Cao Bằng và Lạng Sơn chỉ đạo giải quyết dứt điểm các vướng mắc về công tác giải phóng mặt bằng của 4 dự án đường bộ cao tốc trước ngày 15/10.
Uỷ ban Kinh tế và Tài chính đề nghị Chính phủ cân nhắc tăng chỉ tiêu cho vùng Đông Nam Bộ lên khoảng 11%/năm khi điều chỉnh Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tương tự như vùng Đồng bằng sông Hồng, để phát huy vai trò hai cực tăng trưởng lớn nhất cả nước là Hà Nội và TP HCM.
Chỉ số Niềm tin Kinh doanh (BCI) của các doanh nghiệp châu Âu quý III đã tăng lên 66,5 điểm, vượt mức ghi nhận trước giai đoạn áp thuế đối ứng từ Mỹ và đạt đỉnh cao nhất trong ba năm qua. Đáng chú ý, sự cải thiện mạnh mẽ trong tâm lý doanh nghiệp khi 80% người tham gia khảo sát bày tỏ lạc quan về triển vọng trong 5 năm tới.
Bộ Chính trị chỉ định ông Lê Quốc Phong, nguyên Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Đồng Tháp, giữ chức Phó Bí thư Thường trực Thành uỷ TP HCM nhiệm kỳ 2025 - 2030.