Ghi nhận lúc 12h50, giá vàng miếng SJC tạm thời ổn định tại tất cả doanh nghiệp lớn sau nhiều phiên tăng mạnh liên tiếp.
Tại Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC), Tập đoàn Doji, Tập đoàn Phú Quý, hệ thống PNJ và Bảo Tín Minh Châu, giá mua vào dao động từ 118,8 – 119,5 triệu đồng/lượng; giá bán ra niêm yết ở mức 121,5 triệu đồng/lượng, không thay đổi so với cuối tuần trước.
Riêng hệ thống Mi Hồng giữ nguyên mức 120 triệu đồng/lượng ở chiều mua, trong khi chiều bán tăng nhẹ 100.000 đồng lên 121,2 triệu đồng/lượng.
Vàng miếng SJC | Khu vực | Phiên hôm nay 14/7 | Phiên hôm 12/7 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 119,50 | 121,50 | 119,50 | 121,50 | - | - |
Hệ thống Doji | Hà Nội | 119,50 | 121,50 | 119,50 | 121,50 | - | - |
TP HCM | 119,50 | 121,50 | 119,50 | 121,50 | - | - | |
Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 118,80 | 121,50 | 118,80 | 121,50 | - | - |
Cửa hàng vàng bạc đá quý Phú Nhuận | TP HCM | 119,50 | 121,50 | 119,50 | 121,50 | - | - |
Hà Nội | 119,50 | 121,50 | 119,50 | 121,50 | - | - | |
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 119,50 | 121,50 | 119,50 | 121,50 | - | - |
Mi Hồng | TP HCM | 120,00 | 121,30 | 120,00 | 121,20 | - | +100 |
Vàng miếng tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h50. (Tổng hợp: Du Y)
Tương tự vàng miếng, giá vàng nhẫn trơn tại hầu hết thương hiệu lớn cũng giữ nguyên trong phiên trưa nay.
Tại Công ty SJC, Tập đoàn Doji, hệ thống PNJ và hệ thống Bảo Tín Minh Châu, giá vàng nhẫn đi ngang ở cả hai chiều giao dịch.
Hiện, SJC giữ mức giá 115 – 117,5 triệu đồng/lượng; Doji duy trì ở mức 116 – 119 triệu đồng/lượng; PNJ giữ nguyên mức 115,2 – 118,2 triệu đồng/lượng; và Bảo Tín Minh Châu neo tại 116,2 – 119,2 triệu đồng/lượng.
Riêng Tập đoàn Phú Quý điều chỉnh tăng nhẹ 100.000 đồng/lượng ở cả hai chiều, lên 115,2 – 118,2 triệu đồng/lượng.
Vàng nhẫn tròn trơn | Phiên hôm nay 14/7 | Phiên hôm 12/7 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | |||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | 115,00 | 117,50 | 115,00 | 117,50 | - | - |
Tập đoàn Doji | 116,00 | 119,00 | 116,00 | 119,00 | - | - |
Tập đoàn Phú Quý | 115,30 | 118,30 | 115,20 | 118,20 | +100 | +100 |
Vàng bạc đá quý Phú Nhuận | 115,20 | 118,20 | 115,20 | 118,20 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 116,20 | 119,20 | 116,20 | 119,20 | - | - |
Vàng nhẫn trơn tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h50. (Tổng hợp: Du Y)
Ảnh: Du Y.
Không nằm ngoài xu hướng chung, giá vàng nữ trang 24K trưa nay cũng không ghi nhận biến động tại phần lớn doanh nghiệp lớn.
Tại Công ty SJC; Tập đoàn Doji, Tập đoàn Phú Quý, hệ thống PNJ và hệ thống Bảo Tín Minh Châu, vàng 24K đồng loạt giữ nguyên giá ở cả hai chiều mua – bán.
Theo đó, giá tại SJC niêm yết ở mức 115 – 116,9 triệu đồng/lượng; PNJ neo tại 114,6 – 117,1 triệu đồng/lượng; Tập đoàn Doji giữ ở mức 115,5 – 118,5 triệu; còn hệ thống Bảo Tín Minh Châu đứng giá ở 115 – 118,5 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó,hệ thống Mi Hồng là đơn vị duy nhất điều chỉnh tăng 100.000 đồng/lượng mỗi chiều, lên 115,8 – 117,3 triệu đồng/lượng.
Vàng nữ trang 24K | Khu vực | Phiên hôm nay 14/7 | Phiên hôm 12/7 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 115,00 | 116,90 | 115,00 | 116,90 | - | - |
Tập đoàn Doji | Hà Nội | 115,50 | 118,50 | 115,50 | 118,50 | - | - |
TP HCM | 115,50 | 118,50 | 115,50 | 118,50 | - | - | |
Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 114,00 | 117,00 | 114,00 | 117,00 | - | - |
Hệ thống PNJ | TP HCM | 114,60 | 117,10 | 114,60 | 117,10 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 115,00 | 118,50 | 115,00 | 118,50 | - | - |
Mi Hồng | TP HCM | 115,80 | 117,30 | 115,70 | 117,20 | +100 | +100 |
Vàng 24K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h50. (Tổng hợp: Du Y)
Theo xu hướng chung của thị trường, giá vàng nữ trang 18K tại phần lớn doanh nghiệp cũng giữ ổn định trong phiên trưa nay.
Tại Công ty SJC và hệ thống PNJ, giá vàng 18K đều đi ngang ở cả hai chiều. Giá tại SJC hiện niêm yết ở mức 80,93 – 87,83 triệu đồng/lượng; trong khi PNJ neo ở mức 80,48 – 87,98 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó, hệ thống Mi Hồng điều chỉnh tăng 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều, giao dịch ở mức 77,2 – 79,7 triệu đồng/lượng.
Vàng nữ trang 18K | Khu vực | Phiên hôm nay 14/7 | Phiên hôm 12/7 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 80,93 | 87,83 | 80,93 | 87,83 | - | - |
Hệ thống PNJ | TP HCM | 80,48 | 87,98 | 80,48 | 87,98 | - | - |
Mi Hồng | TP HCM | 77,20 | 79,70 | 77,00 | 79,50 | +200 | +200 |
Vàng 18K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h50. (Tổng hợp: Du Y)
Như vậy, thị trường vàng trong nước trưa 14/7 chứng kiến một phiên giao dịch khá trầm lắng khi toàn bộ các dòng sản phẩm từ vàng miếng SJC, vàng nhẫn trơn đến nữ trang 24K và 18K đều không ghi nhận biến động đáng kể tại phần lớn hệ thống lớn.
Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay tăng 0,05% lên 3.356 USD/ounce theo Kitco, trong khi giá vàng giao tháng 8 cũng tăng 0,28% lên 3.373 USD/ounce, ghi nhận vào lúc 12h43.
Quy đổi theo giá USD của ngân hàng Vietcombank (26.290 đồng), giá vàng thế giới tương đương 106,3 triệu đồng/lượng, thấp hơn 15,2 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước.
Giá sầu riêng hôm nay (14/7) không có nhiều thay đổi tại các vùng được thu mua chính trên cả nước, dao động ở 20.000 - 80.000 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay (14/7) tại thị trường trong nước tăng nhẹ, từ 200 – 300 đồng/kg đối với gạo nguyên liệu. Trong khi đó, giá gạo châu Á đang ở mức thấp nhất trong 8 năm qua. Nguồn cung toàn cầu đã được cải thiện nhờ thời tiết thuận lợi tại các quốc gia sản xuất chính, khiến giá gạo giảm hơn 40% so với mức đỉnh vào tháng 1 năm ngoái.
Dự thảo sửa đổi Nghị định 24 sẽ tiến tới xoá bỏ việc Nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, sẽ cấp phép có điều kiện cho các doanh nghiệp và ngân hàng thương mại sản xuất vàng miếng.
Trung Quốc, nhà sản xuất thép hàng đầu thế giới, đã xuất khẩu lượng thép thành phẩm kỷ lục trong quý II/2025, bất chấp loạt biện pháp bảo hộ thương mại từ châu Á đến châu Âu nhằm hạn chế tình trạng dư cung.